19/6/12

TÔI TÀI GIỎI, BẠN CŨNG THẾ - PHẦN II: NHỮNG PHƯƠNG PHÁP HỌC SIÊU ĐẲNG


CHƯƠNG 5 - BẠN SỞ HỮU BỘ NÃO CỦA MỘT THIÊN TÀI

MỘT BỘ NÃO ĐẦN ĐỘN HAY CHƯA ĐƯỢC RÈN LUYỆN TỐT?


Bạn thường nghe một số người than phiền rằng họ không thông minh bằng người khác. Họ than phiền não của họ rất chậm chạp, không biết sáng tạo hoặc không thể tiếp thu gì cả. “Nếu tôi thông minh hơn, tôi có thể học giỏi hơn rất nhiều” là lời biện hộ tôi thường nghe nhất. Nhiều người hỏi rằng tôi có tin một số học sinh có trí thông minh hơn những học sinh khác không. Tôi tin chứ. Những học sinh thông minh hơn học nhanh hơn và đạt kết quả tốt hơn. Câu trả lời tiếp theo của tôi luôn là: “Trí thông minh của bạn là trách nhiệm của bạn”. Điều này có nghĩa là nếu bạn không thông minh, đó là lỗi của bạn. “Nhưng tôi phải làm thế nào nếu tôi không thông minh?” luôn luôn vừa là câu trả lời, vừa là câu hỏi từ họ.
Tôi tin rằng trí thông minh của một người có thể được rèn luyện và bất kỳ ai cũng có thể trở nên thông minh hơn. Nếu bạn quyết tâm nâng cao năng lực não bộ, trí thông minh, trí nhớ và khả năng suy nghĩ của bạn từ ngày hôm nay, bạn hoàn hoàn có thể làm được điều đó. Mặc dù tôi đồng ý rằng một số người có sẵn trí thông minh thiên phú từ lúc sinh ra, hầu hết những người tài năng hoặc thiên tài đều do tự rèn luyện. Bản thân tôi đây là một ví dụ điển hình. Cơ bản là tôi đã huấn luyện bộ não của tôi trở nên đầy tài năng.
EDITH ĐƯỢC RÈN LUYỆN THÀNH NGƯỜI TÀI NĂNG NHƯ THẾ NÀO?
Aaron Stern làm thí nghiệm lên chính con gái mình vào năm 1952 để chứng minh rằng trí thông minh có thể được rèn luyện, và rằng bất kỳ ai cũng có thể trở nên tài năng nhờ vào môi trường và phương pháp học tập tốt.
Aaron Stern mang lại cho con gái mình một môi trường kích thích trí thông minh tốt nhất ông có thể nghĩ tới. Từ lúc bé gái được sinh ra, Aaron Stern cho cô bé nghe nhạc cổ điển, nói chuyện với cô bé bằng ngôn ngữ của người lớn (chứ không phải nói chuyện như đứa trẻ), và dạy cho cô bé rất nhiều từ mới hàng ngày bằng hình ảnh. Nỗ lực của Aaron Stern đem đến thành quả như thế nào? Khi mới 1 tuổi, bé Edith có thể nói những câu hoàn chỉnh. Lúc 5 tuổi, Edit đọc hết bộ sách Bách Khoa Toàn Thư của Anh quốc. Năm 6 tuổi, cô bé đọc 6 quyển sách và tờ tạp chí New York Times mỗi ngày. Năm 12 tuổi, cô bé vào trung học và năm 15 tuổi, cô bé bắt đầu học ngành toán tại trường đại học Michigan State.
May mắn thay, bạn không cần phải rèn luyện trí não của bạn từ khi còn bé để đạt những kết quả xuất sắc. Bạn có thể bắt đầu rèn luyện bộ não của bạn ở bất cứ độ tuổi nào, nhưng tốt nhất là ngay từ bây giờ. Bạn không biết làm thế nào để tăng trí thông minh của bạn ư? Để hiểu được toàn bộ quá trình này, chúng ta hãy cùng nhau khám phá…

KHẢ NĂNG KHÔNG GIỚI HẠN CỦA NÃO BỘ


Để hiểu được bộ não của chúng ta mạnh mẽ đến mức nào, chúng ta cần tìm hiểu về một số phát hiện của các nhà nghiên cứu về não trong suốt 50 năm qua.
Bộ não của chúng ta được cấu tạo từ hàng tỉ tế bào não còn gọi là nơ-ron thần kinh (neurone). Mỗi một nơ-ron tuy có kích thước cực nhỏ nhưng lại có sức mạnh xử lý thông tin tương đương với một máy vi tính. Bộ lưu trữ thông tin của một nơ-ron cũng có sức chứa khổng lồ vì mỗi tế bào não bao hàm một bộ gen hoàn hảo của chúng ta đủ để tái tạo thêm một nhân bản giống y như chúng ta vậy. Trung bình có khoảng 1 triệu triệu (1.000.000.000.000) nơ-ron như thế cấu tạo nên bộ não. Trong khi đó, một con ong mật chỉ cần 7.000 nơ-ron để có thể xây dựng, duy trì một tổ ong, tính toán khoảng cách, hút mật hoa, sản xuất mật, có khả năng giao phối, chăm sóc ong con và có khả năng giao tiếp trong đàn. Sự so sánh này cho thấy chúng ta có một sức mạnh não bộ khủng khiếp. Chúng ta có quá nhiều nơ-ron đến mức nếu bạn có ít hơn vài triệu nơ-ron so với người khác thì cũng không khác biệt gì mấy.
SỰ LIÊN KẾT NƠ-RON TẠO RA TRÍ THÔNG MINH
Nếu tất cả chúng ta về cơ bản đều có cùng một số lượng nơ-ron thần kinh, vậy thì điều gì tạo ra sự khác biệt về trí thông minh con người? Điều gì khiến học sinh này thông minh hơn học sinh kia? Lời giải đáp nằm ở số lượng đường kết nối giữa các nơ-ron còn gọi là sự liên kết nơ-ron.
Hai mươi tuần sau khi thụ thai, các nơ-ron trong não bộ chúng ta bắt đầu tạo ra hàng ngàn liên kết từ nơ-ron này đến nơ-ron khác. Sự liên kết này định hình hàng loạt các hành vi của chúng ta và do đó, quyết định trí thông minh của chúng ta. Nếu bạn có năng khiếu về toán, có thể là bạn đã phát triển một số lượng liên kết nơ-ron phong phú giúp bạn giỏi phân tích, xử lý và giải quyết các vấn đề toán học. Tuy nhiên, cùng với những liên kết nơ-ron này, bạn có thể không có năng khiếu vẽ đẹp. Một người khác có thể vẽ rất đẹp vì anh ta có sự liên kết nơ-ron cần thiết khác với bạn, giúp anh ta có khái niệm tốt về hội họa. Càng nhiều liên kết nơ-ron được tạo ra, chúng ta càng thông minh hơn trong một lĩnh vực nào đó.
Vậy thì, một câu hỏi quan trọng được đặt ra là yếu tố nào ảnh hưởng đến sự liên kết giữa các nơ-ron? Việc tận dụng bộ não của bạn bao nhiêu sẽ quyết định bấy nhiêu liên kết nơ-ron trong não bộ. Mỗi khi bạn nhìn thấy, lắng nghe hoặc làm một chuyện gì mới, hoặc mỗi khi bạn suy nghĩ, não bộ của bạn sẽ bị kích thích. Đây là lúc bộ não của bạn tạo ra thêm nhiều liên kết nơ-ron giúp bạn ngày càng thông minh hơn.
HÃY CÙNG KHOANH TAY LẠI NÀO
Chúng ta hãy cùng làm một thực nghiệm để khám phá sức mạnh trong liên kết nơ-ron. Bạn đã sẵn sàng tham gia chưa? Xin nhớ rằng tham gia thực hành là cách học hiệu quả nhất. Tuyệt! Bây giờ, bạn hãy khoanh tay lại trước ngực. Việc này đâu có gì quá khó, đúng không? Tiếp theo, tôi muốn bạn hãy thay đổi hướng cách bạn khoanh tay (tay phải đặt phía trên đổi thành tay trái đặt phía trên hoặc ngược lại). Bạn hãy làm đi. Có dễ không nào? Bạn có cảm thấy một chút bối rối lúc mới bắt đầu đổi hướng không? Khi bạn đổi được hướng khoanh tay rồi, bạn cảm thấy thoải mái hay không thoải mái? Nếu bạn giống như đa số mọi người, bạn sẽ cảm thấy bối rối một chút lúc đầu nhưng chỉ một lúc sau, bạn sẽ làm được thành thạo.
Bạn đang thắc mắc là bài tập thực hành này có liên quan gì tới não bộ của bạn đúng không? Hãy suy nghĩ xem nào. Lý do tại sao lần đầu tiên bạn khoanh tay rất dễ dàng mà không cần suy nghĩ? Đúng thế, bạn làm được việc đó là vì trong suốt bao nhiêu năm qua bạn đã làm đi làm lại hành động đó rất nhiều lần, não bộ của bạn đã hình thành các nhóm liên kết nơ-ron giúp bạn thực hiện việc đó thuần thục. Khi bị yêu cầu làm một việc nào khác, một việc mà bạn không làm thường xuyên, giống như việc thay đổi hướng khoanh tay, bạn sẽ cảm thấy lóng ngóng vì não bộ của bạn chưa có các liên kết nơ-ron cần thiết để thực hiện hành động mới này.
Bây giờ, nếu bạn thử ngồi trước gương tập đổi hướng khoanh tay của bạn trong một giờ đồng hồ, bạn chắc chắn sẽ có thể khoanh tay và đổi hướng khoanh tay một cách dễ dàng sau đó. Tại sao vậy? Bởi vì trong quá trình lặp đi lặp lại một hành động mới (đổi hướng khoanh tay), não bộ của bạn sẽ bị kích thích làm phát sinh các liên kết nơ-ron mới giúp bạn thực hiện hành động mới này khá dễ dàng.

NẾU BẠN KHÔNG THÀNH THẠO VIỆC GÌ, HÃY THỰC HIỆN VIỆC ĐÓ NHIỀU HƠN


Việc này ám chỉ điều gì? Nếu bạn kém toán, bạn nên làm gì? Đúng thế! Bạn phải tiếp tục làm toán nhiều thật nhiều. Lý do bạn kém môn Đại Số là vì bạn không có đủ liên kết nơ-ron giúp bạn hiểu và áp dụng môn học này. Bằng cách thực hành môn Đại Số thật nhiều, bạn sẽ cảm thấy môn học này ngày càng dễ. Não bộ của bạn sẽ quen thuộc với  môn Đại Số khi nó tạo ra được nhiều liên kết nơ-ron mới dành cho môn học này. Lần đầu tiên bạn thử trượt pa-tin, tôi dám cá rằng bạn rất khó giữ thăng bằng. Nhưng sau vài lần tập, việc giữ thăng bằng trở nên dễ dàng hơn nhiều. Một lần nữa, bộ não của bạn vốn chỉ có những liên kết nơ-ron giúp bạn giữ thăng bằng khi bước đi bình thường, bạn đã học được cách giữ thăng bằng trên pa-tin thông qua việc tạo ra những liên kết nơ-ron mới.
Việc này nghe có vẻ rất đơn giản. Thực hành nhiều, bạn sẽ làm việc đó tốt hơn. Đúng như vậy đấy. Nhưng đa số học sinh lại không làm theo nguyên tắc cơ bản này. Bạn hãy tự hỏi mình: khi bạn học kém môn toán hay môn lịch sử, bạn có khuynh hướng thực hành môn đó nhiều hơn hay ít hơn? Chắc chắn câu trả lời là ít hơn. Chúng ta có khuynh hướng ghét bỏ hay né tránh những môn học chúng ta không giỏi, với lời biện minh rằng môn học đó rất nhàm chán, hoặc chúng ta không hứng thú với môn học đó. Cùng lúc, chúng ta lại có khuynh hướng làm thật nhiều những việc chúng ta thành thạo như chơi trò chơi điện tử. Đó là lý do tại sao chúng ta chơi càng ngày càng giỏi hơn trong khi học càng ngày càng kém. Nếu trí thông minh không thể thay đổi, tôi chắc chắn khi bạn học kém thì bạn chơi điện tử cũng rất tệ. Nhưng rõ ràng, thực tế cho thấy một điều hoàn toàn ngược lại.
Bạn càng tận dụng bộ não của bạn bao nhiêu, bộ não của bạn sẽ càng thông minh bấy nhiêu. Bộ não của bạn cũng giống như cơ bắp của bạn vậy. Cách duy nhất để phát triển cơ bắp là tập luyện thường xuyên bằng cách nâng những vật nặng hơn những gì bạn có thể nâng được lúc bình thường. Não bộ của bạn cũng thế. Cách duy nhất để bạn thông minh hơn là làm những việc khiến cho não bạn cảm thấy rất khó khăn gay go. Mỗi ngày, bạn hãy tìm một việc khó khăn nào đó mà bạn phải động não mới hiểu rõ hoặc thành thạo. Bạn hãy thử thách bản thân bằng việc khám phá hay tìm hiểu vấn đề đó. Đây chính là bí quyết giúp bạn thông minh hơn.
BẠN CÓ CẢM THẤY KHÓ HIỂU KHÔNG?… TỐT LẮM!
Xin phép được hỏi bạn một câu. Cảm giác khó hiểu là tốt hay xấu? Đa số mọi người cho rằng việc không hiểu rõ một việc gì đó là không tốt. Thật ra, cảm giác khó hiểu chính là chìa khóa giúp bạn ngày càng thông minh hơn về một việc gì đó. Khi bạn cảm thấy khó hiểu, não bộ của bạn phải đối đầu với một việc vượt ra ngoài khả năng hiện tại của nó. Khi điều này xảy ra, não bộ của bạn bắt buộc phải suy nghĩ, cố gắng hiểu được vấn đề. Quá trình suy nghĩ này kích thích não bộ của bạn tạo ra nhiều liên kết nơ-ron hơn giúp bạn thông minh hơn. Lần kế tiếp khi bạn gặp phải vấn đề tương tự, bạn sẽ cảm thấy dễ hiểu hơn.
Vấn đề lớn nhất ở đây là hầu hết các học sinh ghét cảm giác khó hiểu. Họ tránh né những môn học, những chương sách khó hiểu phức tạp. Họ tự biện hộ rằng môn học này không thú vị, hay dù sao thì chủ đề khó hiểu này cũng ít có khả năng ra thi. Kết quả là họ bỏ qua tất cả những chương học “khó nhai” và chỉ học những phần họ cảm thấy dễ tiếp thu. Khi những câu hỏi về các chương khó này xuất hiện trong kỳ thi, hiển nhiên là họ không thể trả lời được. Đó là một vấn đề rất điển hình của những học sinh trung bình kém.
HỌC SINH GIỎI CŨNG CẢM THẤY KHÓ HIỂU KHI GẶP CÁC VẤN ĐỀ PHỨC TẠP, NHƯNG HỌ LẠI PHẢN ỨNG KHÁC
Những học sinh giỏi thì sao? Nhiều người có ấn tượng rằng những học sinh giỏi rất thông minh, rằng họ có thể tiếp thu vấn đề nhanh chóng dễ dàng. Điều này hoàn toàn sai. Có rất nhiều chương sách và môn học khiến những học sinh giỏi cũng cảm thấy cực kỳ khó hiểu rối rắm. Tôi có thể chứng thực được việc này. Ngay cả khi tôi luôn là một trong những học sinh giỏi nhất, tôi vẫn gặp những vấn đề mà tôi cảm thấy hoàn toàn mù mờ cho dù đã đọc qua sách, thậm chí đã nghe giảng rất nhiều lần trong lớp. Điểm khác nhau chủ yếu là học sinh giỏi không cố tránh xa hay bỏ qua những vấn đề phức tạp khó hiểu. Họ xem đó là những thử thách mà họ cần phải vượt qua. Họ dành hàng giờ liền để tự mình tìm lời giải đáp hoặc thông qua sự giúp đỡ của thầy cô bạn bè. Từ việc suy nghĩ tích cực này, họ kích thích được não bộ hình thành các liên kết nơ-ron cần thiết giúp họ dần dần hiểu ra được vấn đề. Như một tất yếu, khi đến kì thi, họ trở nên cực kỳ thông minh trong việc giải quyết tất cả các vấn đề phức tạp. Điều này xảy ra không phải vì họ thông minh sẵn có mà vì họ đã tự rèn luyện não bộ của họ thông minh hơn.
CÂU NÓI “TÔI KHÔNG BIẾT” CÓ THỂ DẬP TẮT SỰ TĂNG TRƯỞNG NÃO BỘ
Bạn có biết cách nào chắc chắn làm ngưng việc phát triển các liên kết nơ-ron trong não bộ của bạn không? Đó là khi bạn nói câu “Tôi không biết”. Khi tôi nhắc đến điều này, tôi biết rằng bạn đang cảm thấy tội lỗi. Tôi cũng thế. Tôi xin thú nhận rằng tôi cũng đã nói câu này rất nhiều lần khi tôi còn là một học sinh kém. Khi bạn gặp một câu hỏi và bạn trả lời “Tôi không biết”, ngay lập tức bạn sẽ làm ngừng sự phát triển não bộ của bạn. Thay vào đó, bạn nên đáp lại rằng “Để tôi suy nghĩ về việc này”, và bắt đầu suy nghĩ về vấn đề đó. Đưa ra một câu trả lời không đúng sau khi cố gắng suy nghĩ vẫn còn tốt hơn là không có câu trả lời nào rất nhiều. Dù sao đi nữa, bạn cũng đã bắt đầu quá trình suy nghĩ.

SÁU CÁCH KÍCH THÍCH NÃO BỘ


SÁU CÁCH KÍCH THÍCH NÃO BỘ
1.     Nghe nhạc Ba-rốc (Baroque) – một loại nhạc cổ điển từ những năm 1700-1800.
2.     Liên tục đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi trong lớp học.
3.     Thử thách bản thân bằng việc cố gắng giải đáp các câu hỏi mới mẻ phức tạp mỗi ngày.
4.     Khám phá thông tin bên ngoài sách giáo khoa bằng việc học hỏi kiến thức mới trong sách tham khảo.
5.     Không bao giờ bỏ qua các chủ đề và chương sách khó hiểu. Hào hứng bắt tay vào tìm lời giải đáp.
6.     Hiểu rõ rằng: cách duy nhất để trở nên thông minh hơn là cảm thấy khó hiểu và phạm sai lầm trong quá trình rèn luyện.
SÁU CÁCH NGĂN CHẶN SỰ PHÁT TRIỂN NÃO BỘ
1.     Bỏ qua các chương sách hoặc thông tin mà bạn nghĩ là quá khó hiểu phức tạp.
2.     Không dám đặt câu hỏi khi bạn không hoàn toàn hiểu rõ về vấn đề gì.
3.     Trả lời “Tôi không biết” và không bận tâm suy nghĩ về câu trả lời.
4.     Chỉ học những vấn đề bạn cảm thấy dễ tiếp thu.
5.     Sao chép đáp án từ bạn bè, không muốn tự mình cố gắng tìm cách giải quyết vấn đề.
6.     Không dám giơ tay phát biểu trả lời câu hỏi trong lớp học. (Không cần lo ngại về việc bạn có thể trả lời câu hỏi sai vì ngay cả những học sinh giỏi nhất cũng có lúc trả lời sai. Điều quan trọng là bạn cố gắng suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Đối với thầy cô, việc bạn thật sự cố gắng để trả lời có ý nghĩa hơn là việc bạn trả lời đúng hay sai rất nhiều.)
TRÍ THÔNG MINH KHÔNG GIỚI HẠN
Nếu bạn có thể tăng cường trí thông minh bằng việc kích thích não bộ, vậy thì giới hạn trí thông minh của bạn ở đâu? Điều này phụ thuộc vào việc não bộ của bạn còn có thể tạo ra thêm bao nhiêu liên kết nơ-ron nữa. Bạn hãy nhớ rằng chúng ta có 1 triệu triệu nơ-ron và mỗi nơ-ron có thể tạo ra vô số liên kết với các nơ-ron khác. Tổng số liên kết khi được tính toán một cách chính xác sẽ nhiều đến mức nếu chúng ta buộc phải viết ra trên giấy, đó là một con số khiến ai cũng phải rùng mình, bắt đầu bằng số 1 theo sau là dãy số 0 dài 10,5 triệu cây số. Để giải thích rõ hơn cho bạn hiểu con số này lớn đến mức nào, tôi sẽ so sánh con số này với một khái niệm quen thuộc. Tất cả chúng ta đều biết nguyên tử là một cấu tạo vật chất cực nhỏ trong vũ trụ, đúng không? Vậy bạn biết có bao nhiêu nguyên tử trong vũ trụ không? Theo ước đoán, con số ấy bắt đầu bằng 1 và 100 số 0 theo sau (1 x 10100). Nghĩa là bạn phải viết con số nguyên tử này trên một mảnh giấy dài khoảng nửa mét. Còn con số liên kết nơ-ron thì lại chiếm một “mảnh giấy” dài khoảng 10,5 triệu cây số khi viết bằng tay. Rõ ràng, tiềm năng phát triển của não bộ gấp hàng tỉ tỉ tỉ… lần tổng số nguyên tử trong vũ trụ. Hay nói đơn giản, nó gần như không có giới hạn.


BẠN THIÊN VỀ NÃO PHẢI HAY NÃO TRÁI?


Tôi để ý thấy trên khắp thế giới, luôn có những học sinh thiên về não trái trong khi những học sinh khác lại thiên về não phải.
Những học sinh thiên về não trái có những đặc điểm chung sau đây. Họ thường rất gọn gàng ngăn nắp. Đây là những học sinh tóc chải gọn gàng, áo cho vào quần tươm tất. Hộp bút của những học sinh này luôn được sắp xếp cẩn thận. Lúc nào họ cũng mang đầy đủ viết mực, viết chì, thước kẻ, cục tẩy, v.v… Bàn học ở nhà của họ lúc nào cũng gọn gẽ sạch sẽ. Họ sắp xếp mọi thứ đâu vào đấy và thường cảm thấy bực bội nếu ai mượn đồ dùng của họ mà không trả lại vị trí cũ. Những học sinh này nhìn chung học tốt các môn ngoại ngữ, toán học, vật lý, hóa học,… Kết quả là họ thường học xuất sắc trong trường, là niềm tự hào của cha mẹ. Tuy nhiên, những học sinh này có khuynh hướng khó thông cảm với người khác và có thể thiếu một chút kỹ năng giao tiếp. Đa số họ cũng thường thiếu óc tưởng tượng phong phú, ít dồi dào xúc cảm, hơi khó hòa nhập vào tập thể.
Những học sinh thiên về não phải lại hoàn toàn trái ngược. Tóc tai họ bao giờ cũng rối tung, áo bỏ ngoài quần. Họ thích mơ màng trong lớp học, nói nhiều và rất dễ mất tập trung. Họ thường không ngăn nắp gọn gàng, phòng ốc bừa bộn như chuồng heo, bàn học thì đầy rẫy sách học, giấy bút vương vãi khắp nơi. Những học sinh này thường học không giỏi lắm ở trường vì họ dễ mất tập trung, khó tiếp thu các môn tính toán. Tuy nhiên, họ lại thường xuất sắc trong các môn thể thao, nghệ thuật, âm nhạc, các môn đòi hỏi sự sáng tạo. Họ thường giao tiếp tốt, có khuynh hướng dễ thông cảm với người khác.
Bạn nghĩ bạn giống nhóm học sinh nào hơn? Dĩ nhiên là cũng có không ít những học sinh không thiên về bất kỳ não trái hay não phải và do đó, sở hữu nhiều đặc điểm của cả hai nhóm trên.
Như thế, bạn nghĩ sự phát triển của bán cầu não nào quan trọng hơn? Câu trả lời là cả hai. Chức năng của hai bán cầu não đều cần thiết để bạn thật sự thông minh và thành công trong cuộc sống. Thật ra, đa số các nhà kinh doanh giỏi, các triệu phú đều có khuynh hướng phát huy não phải nhiều hơn một chút vì một nhà kinh doanh giỏi cần sự tưởng tượng phong phú, sự đồng cảm với người khác và sự sáng tạo (các chức năng của não phải). Nhưng điều đó không có nghĩa là não trái của họ không đủ siêu việt để phân tích tình huống, tính toán chi phí lợi nhuận,…
HAI BÁN CẦU NÃO TRONG CÙNG MỘT HỆ THỐNG
Đáng tiếc là tất cả các học sinh (dù thiên về não trái hay não phải) đều bị chuyển vào cùng một hệ thống giáo dục nơi mà 90% các môn học đòi hỏi chức năng não trái. Chuyện gì sẽ xảy ra? Rõ ràng, các học sinh thiên về não phải là những học sinh thi trượt và bị tống vào các trường tầm thường. Thật bất công! Chẳng mấy chốc, những học sinh thiên về não phải này đều bị dán nhãn là “chậm tiêu”, “thiếu khả năng tập trung”, “ngu ngốc”, “có vấn đề”. Và bạn biết không? Tôi đã từng là một trong số những học sinh đó. Dần dần, những học sinh này bắt đầu tin rằng họ thật sự ngu ngốc, thật sự tệ hại và để những niềm tin này quyết định số phận của họ.
Một tin tốt lành là nếu bạn là học sinh thiên về não phải, bạn có thể bắt đầu học cách dùng chức năng não phải để học các môn học thuộc về não trái ngay bây giờ. Bởi vì đó chính là những điều bạn sẽ được học trong quyển sách này. Đúng thế. Bạn có thể sử dụng những ưu điểm của bạn như trí tưởng tượng, năng khiếu trong âm nhạc, cảm xúc, hội họa,… để học toán và tất cả các môn khoa học tự nhiên khác một cách xuất sắc.
Nếu bạn là học sinh thiên về não trái và đã có thành tích học khá tốt thì sao? Bạn có phải học những phương pháp học trong quyển sách này không? Có chứ. Nếu bạn thiên về não trái và học giỏi, bạn có tưởng tượng được chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn biết cách tận dụng thêm cả não phải đang bị lãng quên không? Bạn vẫn còn nhớ ví dụ về việc chạy bằng hai chân và “chạy” bằng một chân ở trên chứ? Vâng, bằng việc sử dụng cùng lúc hai bán cầu não, bạn sẽ nâng cao được sức mạnh não bộ của bạn lên gấp nhiều lần.
BÀI HỌC TỪ CUỘC SỐNG, CÂU CHUYỆN CỦA KENNETH
Kenneth Wong (người vẽ hình ảnh minh họa trong lần xuất bản đầu tiên của quyển sách này) là một học sinh thiên về não phải điển hình. Cậu bé thích mơ màng, thích vẽ tranh và có khả năng tập trung ngắn hạn trong lớp. Cậu cực kỳ sáng tạo nhưng lại gặp khó khăn với những môn học như toán học, lịch sử. Kết quả là cậu đứng chót lớp trong trường St Joseph ở Singapore. Tuy nhiên, cậu không hề nản chí và đã thay đổi được kết quả học tập bằng cách sử dụng những phương pháp Học Siêu Đẳng như Sơ Đồ Tư Duy. Phương pháp ấy giúp cậu sử dụng được trí tưởng tượng, sức sáng tạo, khả năng nghệ thuật để tiếp thu các môn học của não trái như địa lý, sinh học, toán học,… Bỗng nhiên, từ một học sinh thiên về não phải, cậu tìm được niềm vui trong những môn học não trái này. Chỉ trong vòng ba tháng, cậu vươn lên dẫn đầu lớp, và cuối cùng, cậu được miễn thi bảy môn ở kỳ thi tốt nghiệp cấp hai.
HÃY SUY NGHĨ VỀ VIỆC NÀY
Nếu bạn là học sinh thiên về não phải, đừng sợ hãi! Bạn có thể dùng các phương pháp trong quyển sách này để sử dụng kỹ năng não phải tiếp thu và học giỏi các môn học cần não trái ở trường. Bằng việc học cách sử dụng đồng thời cả hai bán cầu não vào việc học, bạn sẽ nâng cao năng lực não bộ của bạn… giống như các thiên tài.
Hãy bắt đầu bằng việc học cách tăng sức mạnh của bộ não chúng ta lên gấp nhiều lần ở chương tiếp theo…

BỘ NÃO HAI-TRONG-MỘT CỦA BẠN


Để học cách tận dụng sức mạnh não bộ, trước hết bạn phải hiểu được cách làm việc của nó. Các lớp trên cùng và trung tâm của bộ não được cấu tạo từ bán cầu não trái và bán cầu não phải. Hai bán cầu não nối liền nhau nhờ vào tập hợp các sợi dây thần kinh. Mỗi bán cầu não có một vai trò hết sức khác nhau. Não trái của chúng ta xử lý thông tin về lập luận, toán học, phân tích, ngôn ngữ, các chuỗi số và sự kiện, v.v… Não phải của chúng ta chăm lo những việc như âm nhạc, sáng tạo, mơ mộng, tưởng tượng, màu sắc, tình cảm, v.v…
Description: 32 300x170 BỘ NÃO HAI TRONG MỘT CỦA BẠN
NÃO TRÁI TỐT, NÃO PHẢI XẤU?
Bạn hãy thử nghĩ xem, 90% các môn học chúng ta học trong trường là những môn học thiên về não trái. Những môn học chính như địa lý, toán học, vật lý, hóa học, sinh học, Anh ngữ, kỹ thuật,… đều đòi hỏi các chức năng hoạt động từ não trái như tìm hiểu sự kiện, phân tích thông tin, lập luận, tính toán.
Vậy thì trong khi não trái của bạn phải liên tục làm việc hầu hết thời gian lúc bạn học ở trường, não phải của bạn sẽ làm gì? Nó hầu nhưng chẳng làm gì nhiều. Nghĩa là não phải không được tận dụng đúng công suất. Do đó, não phải của bạn cảm thấy rất “nhàm chán” và kết quả là nó làm sao nhãng sự tập trung của bạn.
Có phải bạn hay mơ màng trong lớp học, hoặc hay viết nguệch ngoạc trên giấy khi thầy cô giảng bài không? Bạn có biết tại sao chuyện này xảy ra không? Bởi vì đa số các môn học đều liên quan đến chức năng não trái, não phải của bạn hầu như không có gì để làm, nó “cảm thấy nhàm chán” nên nó phải “kiếm việc để làm”. Kết quả là não phải khiến bạn mơ màng, viết nguệch ngoạc trên giấy, giảm bớt sự tập trung của bạn vào môn học.
Bạn có bao giờ tự hỏi tại sao bạn luôn phải bật radio hoặc bật nhạc trước khi bạn chuẩn bị học bài không? Cùng một lý do trên. Đó là vì não phải của bạn đang cần sự quan tâm.
Có vẻ như não phải là nguyên nhân chính gây ra việc bạn bị sao nhãng, mất tập trung. Cách giải quyết tốt nhất cho vấn đề này là bạn phải sử dụng cả não trái và não phải trong lúc học. Việc này không những tạo “công ăn việc làm” cho não phải, mà nó còn giúp tăng gấp nhiều lần (chứ không chỉ gấp đôi) sức mạnh não bộ. Bạn có thể tưởng tượng giống như khi bạn chạy bằng hai chân thì sẽ nhanh hơn một người khác “chạy” bằng một chân rất nhiều.
HẦU HẾT CÁC THIÊN TÀI ĐỀU BIẾT CÁCH TẬN DỤNG TOÀN BỘ NÃO
Các nghiên cứu cho thấy, sự khác biệt chính giữa người bình thường và thiên tài là các thiên tài biết cách tận dụng cả hai bán cầu não trong cùng một thời điểm, trong bất cứ việc gì. Do đó, họ tận dụng được gấp nhiều lần tiềm năng trong não bộ so với người bình thường.
Leonardo da Vinci (1452-1519) được tôn vinh là một trong những họa sĩ vĩ đại nhất của mọi thời đại, đồng thời là nhà khoa học, nhà toán học và là một kỹ sư thành công. Bạn có biết rằng trước khi Leonardo vẽ một bức tranh (não phải), ông đã dùng các phương trình toán học để tính toán chính xác sự kết hợp màu sắc, bố cục nhằm tạo ra hiệu ứng mong muốn (não trái). Đúng thế, tài năng của ông đến từ việc dùng cả hai bán cầu não cùng một lúc.
Albert Einstein (1879-1955) đã từng thi trượt môn toán nhiều lần và bị coi là một học sinh chậm tiến. Nhưng ông lại rất có năng khiếu âm nhạc. Ông vừa là một nghệ sĩ violin vừa là một họa sĩ đáng khâm phục. Chỉ đến khi Einstein học được cách tận dụng cả hai bán cầu não, ông mới trở thành thiên tài phát minh ra Thuyết Tương Đối.
Einstein đã làm được điều đó bằng việc trước hết là cho phép não phải được tự do mơ mộng, tưởng tượng. Einstein rất thích mơ mộng, tưởng tượng. Một ngày kia, Einstein ngồi trên một ngọn đồi suy nghĩ, mơ mộng được cưỡi lên những tia nắng đi một vòng quanh vũ trụ rồi quay lại mặt trời. Sự tưởng tượng hôm ấy làm ông nảy sinh ý tưởng rằng vũ trụ thực chất là uốn cong và do đó, không gian, thời gian, ánh sáng cũng thế. Thuyết Tương Đối được sinh ra từ ý tưởng này (não phải) mặc dù nó được khẳng định dựa trên những công thức toán học, vật lý và các chứng minh phức tạp (não trái). Còn rất nhiều ví dụ khác về việc các thiên tài biết tận dụng toàn bộ não nếu bạn chịu khó tìm kiếm.
Vậy thì, làm thế nào chúng ta tận dụng được cả hai bán cầu não để học cùng một lúc? Tất cả các phương pháp Học Siêu Đẳng trong quyển sách này đều dựa trên nguyên tắc tận dụng toàn bộ khả năng của não.

NHỮNG PHÚT CUỐI


Sau khi trả lời tất cả các câu hỏi, lý tưởng nhất là bạn nên dành 15 phút cuối để đọc lại bài như dự tính. Đây là những phút quan trọng nhất. Chắc chắn là bạn sẽ phát hiện ra vài lỗi nhỏ và một số thông tin bị bỏ lỡ.
Vậy thì, chúng ta nên kiểm lại bài như thế nào?
1.     Đọc lại câu hỏi để bảo đảm bạn đã hiểu câu hỏi chính xác.
2.     Đọc lại bài luận và các câu trả lời ngắn để bảo đảm những câu trả lời này không lạc đề và không có lỗi chính tả, văn phạm. Cũng bảo đảm rằng không có ý chính quan trọng nào bị bỏ lỡ.
3.     Nếu thời gian cho phép, tính toán lại (dùng những cách thay thế khác) tất cả những câu hỏi làm tính để biết rằng liệu bạn có ra cùng một kết quả không. Nếu bạn không có đủ thời gian, chỉ cần đọc lại cách tính của bạn.
4.     Đối với câu hỏi trắc nghiệm, bạn hãy kiểm lại xem bạn có bỏ lỡ câu hỏi nào không. Điều quan trọng hơn là khi bạn phải trả lời ở một tập đáp án riêng chứ không phải trực tiếp trên câu hỏi, bạn phải kiểm tra xem bạn có đánh dấu câu trả lời tương ứng với câu hỏi hay không. Cuối cùng, không bao giờ bỏ trống bất cứ câu hỏi nào.

 
CHƯƠNG 6 - PHƯƠNG PHÁP ĐỌC ĐỂ NẮM BẮT THÔNG TIN

LÀM CÁCH NÀO ĐỂ GIẢM 80% THỜI GIAN HỌC NHƯNG VẪN NHỚ VÀ HIỂU BÀI NHIỀU HƠN


Bây giờ thì bạn đã có khái niệm về sức mạnh não bộ, chúng ta hãy bắt đầu tìm hiểu phương pháp Học Siêu Đẳng đầu tiên – phương pháp đọc để nắm bắt thông tin. Trước khi bạn có thể ghi chú, học thuộc lòng hoặc ôn lại bài, việc đầu tiên bao giờ bạn cũng phải làm là đọc sách giáo khoa và tài liệu môn học để nắm được những thông tin cần thiết, quan trọng. Như thế, bạn mới luôn chắc chắn đạt điểm cao trong các kỳ thi. Việc học “tủ” hay học “vẹt” là hoàn toàn không nên.
Đáng tiếc là đa số học sinh không đọc sách giáo khoa và tài liệu môn học nhằm mục đích nắm bắt thông tin. Họ nghĩ rằng việc đọc sách chỉ giúp họ hiểu thêm bài giảng hoặc biết thêm kiến thức mới. Sau đó, họ thường chỉ cố đọc lại các tài liệu môn học trong thời gian ôn thi để cố gắng ghi nhớ mọi thứ (học “vẹt”) hoặc chọn học chỉ một số phần mà họ cho là quan trọng (học “tủ”). Nếu bạn học theo kiểu này, khi kỳ thi đến gần, bạn sẽ thấy mình chìm ngập trong đống bài vở do học “vẹt”, hoặc bước vào kỳ thi với tâm lý cực kì căng thẳng do học “tủ”.
LÀM CÁCH NÀO ĐỂ GIẢM 80% THỜI GIAN HỌC NHƯNG VẪN NHỚ VÀ HIỂU BÀI NHIỀU HƠN
Nhìn chung, trong bất kỳ quyển sách giáo khoa nào, chỉ có 20% trong tổng số từ chứa đựng những thông tin bạn cần để thu hoạch toàn bộ kiến thức của môn học, đảm bảo giành điểm cao trong kỳ thi. Những từ này gọi là từ khóa. Từ khóa bao gồm các danh từ, động từ, phó từ và tính từ. Một sự thật đáng kinh ngạc là 80% số từ còn lại không hề bao hàm thông tin hữu ích nào. Những từ thứ yếu này thường là những từ nối, ví dụ: “là”, “của”, “những”, “có”, “với”, và rất nhiều phụ từ khác. Vậy nếu những từ này không mang lại ý nghĩa quan trọng gì, chúng giữ vai trò gì trong quyển sách? Mục đích duy nhất của chúng là liên kết những từ khóa với nhau nhằm tạo thành các câu văn hoàn chỉnh. Chúng chỉ mang lại lợi ích là giúp bạn hiểu được những gì được viết trong lần đọc và học đầu tiên, còn trong những lúc bạn cần học thuộc hoặc ôn lại thông tin, những từ này chỉ làm mất thời gian và phí phạm trí nhớ của bạn.
PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỆU QUẢ LÀ TẬP HỢP NHỮNG TỪ KHÓA
Để học hiệu quả, bạn phải hiểu rằng bạn chỉ cần đọc qua toàn bộ sách giáo khoa hoặc tài liệu môn học một lần duy nhất. Trong khi đọc, bạn phải tách ra được cái “cốt lõi” hoặc “thông tin” dưới dạng ý chính và từ khóa.
Sau đó, bạn chỉ ghi chú những ý chính và từ khóa (dưới dạng Sơ Đồ Tư Duy) để dành cho việc ôn lại sau này. Bạn có thể bỏ qua 80% những từ thứ yếu còn lại. Trong lần ôn bài sắp tới, bạn chỉ việc ôn lại 20% từ khóa trong Sơ Đồ Tư Duy là có thể nắm được 100% thông tin của môn học. Bạn đã giảm bớt được 80% thời gian học mà vẫn đạt hiệu quả cao nhất.
Việc tập hợp những từ khóa trong sách giáo khoa giống như việc thu nhặt những hạt gạo từ cánh đồng lúa mênh mông. Có thể mất nhiều thời gian lúc đầu để thu lượm chúng và sàng lọc ra những hạt gạo trắng ngần. Tuy nhiên, sau khi việc này hoàn tất, chúng ta chỉ cần ăn số gạo đó, vì chúng chính là tinh chất từ cánh đồng mang lại nguồn năng lượng cần thiết. Nếu bạn thấy việc ăn nguyên một bó lúa thay vì một chén cơm thật là nực cười, thì việc bạn cố gắng ghi nhớ từng từ trong sách thay vì các từ khóa cũng thế thôi.
MINH HỌA VỀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA TỪ KHÓA
Tôi sẽ chỉ cho bạn thấy sức mạnh của từ khóa. Bạn hãy đọc đoạn văn gồm 103 từ dưới đây.
“Đã từ lâu, người ta biết rằng bộ não của con người có thể được chia ra làm hai phần. Phần não trái và phần não phải. Người ta cũng biết rằng não trái điều khiển phần bên phải của cơ thể, trong khi đó ngược lại, não phải điều khiển phần bên trái cơ thể. Bên cạnh đó, người ta cũng phát hiện rằng việc não trái bị hư tổn sẽ gây ra nửa phần cơ thể bên phải bị tê liệt. Tương tự, nếu như não phải bị hư tổn sẽ khiến nửa phần cơ thể bên trái bị tê liệt.”
Sau khi đọc xong đoạn văn trên, bộ não của bạn sẽ nắm được một số thông tin từ nội dung đoạn văn. Tuy nhiên, không phải tất cả các từ trong đoạn văn đều góp phần mang lại lượng thông tin đó. Thông tin chỉ nằm trong các từ khóa được gạch dưới sau đây.
“Đã từ lâu, người ta biết rằng bộ não của con người có thể được chia ra làm hai phần. Phầnnão trái và phần não phải. Người ta cũng biết rằng não trái điều khiển phần bên phải củacơ thể, trong khi đó, ngược lại não phải điều khiển phần bên trái cơ thể. Bên cạnh đó, người ta cũng phát hiện rằng việc não trái bị hư tổn sẽ gây ra nửa phần cơ thể bên phải bịtê liệt. Tương tự, nếu như não phải bị hư tổn sẽ khiến nửa phần cơ thể bên trái bị tê liệt.”
Nếu bạn phải đọc những từ khóa thôi, bạn có thể hiểu được toàn bộ thông tin không? Hãy đọc đoạn văn kế tiếp để tìm lời giải đáp.
“… não người chia hai phần … não trái não phải … não trái điều khiển bên phải cơ thể … não phải điều khiển bên trái cơ thể … não trái hư tổn, cơ thể bên phải tê liệt … não phải hư tổn, cơ thể bên trái tê liệt.”
Tôi chắc chắn rằng chỉ cần đọc lại những từ khóa trên, bạn vẫn nắm được toàn bộ thông tin. Không một thông tin nào bị bỏ lỡ. Tuy nhiên, việc đọc các từ thứ yếu chiếm phần lớn trong đoạn văn không mang lại thông tin bổ ích nào.
“Đã từ lâu, người ta biết rằng bộ … của con … có thể được … ra làm …. Phần…và phần… Người ta cũng biết rằng … phần … của …, trong khi đó, ngược lại … phần …. Bên cạnh đó, người ta cũng phát hiện rằng việc … bị … sẽ gây ra nửa … bị …. Tương tự, nếu như … bị … sẽ khiến nửa phần … bị …”
Bao nhiêu thông tin bạn có được khi đọc những từ thứ yếu đó? Câu trả lời là hầu như không gì cả. Vậy mà những từ thứ yếu này lại chiếm phần lớn từ ngữ trong đoạn văn ban đầu. Điều này cho thấy mỗi khi bạn học thuộc bài một cách mù quáng, bạn thật sự đang phung phí một phần lớn thời gian hết sức vô ích. Chưa kể đến việc cố gắng ghi nhớ quá nhiều từ thứ yếu sẽ làm bạn bị sao nhãng khỏi những thông tin quan trọng. Đó là lý do tại sao một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn không đạt kết quả như ý. Trong phần tiếp theo ở chương này, bạn sẽ được học cách đọc hiệu quả để tập hợp những từ khóa cần thiết vào Sơ Đồ Tư Duy.

TẠI SAO CHÚNG TA PHẢI HỌC CÁCH ĐỌC HIỆU QUẢ?


Để nắm bắt thông tin một cách hiệu quả khi đọc sách, chúng ta phải học cách đọc hiệu quả. Phương pháp đọc hiệu quả là kỹ năng đọc sách giúp bạn tăng tốc độ đọc, khả năng tập trung và năng lực lĩnh hội kiến thức khi đọc.
Hầu hết mọi người đều gặp một vấn đề chung là khả năng tập trung và sức tiếp thu thông tin kém trong lúc đọc sách. Bên cạnh đó, một vấn đề khác là chúng ta thường đọc ở tốc độ chậm hơn nhiều so với khả năng đọc thật sự của chúng ta.
Thông qua phương pháp đọc hiệu quả này, bạn sẽ có thể đọc nhanh gấp ba lần tốc độ đọc hiện tại của bạn. Điều này mang lại nhiều lợi thế cho bạn so với bạn bè xung quanh. Bạn sẽ có nhiều thời gian hơn để thư giãn, hoặc chuyển sang việc ghi chép, làm bài tập, ôn bài.
ĐỌC NHANH HƠN GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TẬP TRUNG VÀ TIẾP THU THÔNG TIN
Nhiều người tránh việc đọc nhanh vì họ nghĩ việc đọc nhanh làm giảm khả năng tập trung cũng như khả năng tiếp thu thông tin của họ. Thực tế hoàn toàn ngược lại, lý do bạn mất tập trung là vì bạn đọc quá chậm. Xin nhớ rằng việc thiếu tập trung là kết quả của việc tâm trí bạn lang thang nghĩ về những chuyện khác. Lý do tại sao bộ não của bạn (đặc biệt là bán cầu não phải đầy sự sáng tạo) làm việc này là vì nó không được tận dụng triệt để, thế là nó trở nên “buồn chán”. Nghiên cứu cho thấy đôi mắt và não bộ của chúng ta có khả năng tiếp thu hơn 20.000 từ một phút nhưng hầu hết mọi người chỉ đọc ở tốc độ 200 từ một phút, ít hơn 1% tiềm năng thật sự trong chúng ta. Nếu bạn có một công ty thuê 100 công nhân nhưng vào bất cứ lúc nào cũng chỉ có đủ việc cho một công nhân, chuyện gì sẽ xảy ra? 99 công nhân còn lại sẽ cảm thấy nhàm chán, bắt đầu nói chuyện với nhau, thậm chí làm nhiều việc vô bổ khiến người công nhân đang làm việc cũng bị mất tập trung. Đây là những gì diễn ra trong não bộ của bạn khi nó đọc quá chậm.
Trải qua nhiều buổi nói chuyện chuyên đề và các khóa đào tạo, tôi đã chứng minh được rằng, khi tôi cắt giảm thời gian cho phép các học sinh của tôi đọc một đoạn văn, khả năng tiếp thu kiến thức của họ lại tăng lên rõ rệt. Kết luận này được chứng thực qua các bài kiểm tra sau đó. Tuy nhiên, điều này chỉ chắc chắn xảy ra khi họ áp dụng phương pháp đọc hiệu quả mà họ được học.
Thêm một ví dụ về vấn đề này. Giả sử bạn đang lái xe trên xa lộ với tốc độ 20 km/giờ. Bạn có tập trung cao độ không? Tôi không nghĩ vậy. Tâm trí của bạn có thể đang tha thẩn dạo quanh và cảm thấy cực kỳ nhàm chán. Còn chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn đang lái xe với tốc độ 50-60 km/giờ. Tôi chắc chắn rằng bạn buộc lòng phải ở trong trạng thái tập trung cao độ nhất. Vậy đó, việc đọc sách cũng tương tự như thế.
TIỀM NĂNG CỦA ĐÔI MẮT
Điều gì quyết định tốc độ đọc sách của bạn? Và làm cách nào chúng ta có thể tăng tốc độ đọc? Câu trả lời nằm ở cách mắt chúng ta di chuyển. Khi được hỏi, nhiều người nghĩ rằng mắt của họ di chuyển liên tục từ bên này sang bên kia như máy quét thông tin khi nó phải đọc một trang sách.
Chuyện gì thật sự xảy ra nếu mắt bạn không di chuyển trôi chảy chút nào? Trên thực tế, khi bạn đọc một trang sách, mắt bạn sẽ di chuyển giống như máy đánh chữ vậy, liên tục dừng lại rồi lại di chuyển tiếp, cứ thế lặp đi lặp lại liên tục.
Khi đọc, mắt chúng ta buộc phải dừng lại thì mới thu thập được thông tin. Thời gian mắt dừng lại mỗi lần khoảng từ 1/4 giây đến 1 giây. Mắt dừng lại càng nhiều lần thì thời gian dừng càng lâu và làm chúng ta đọc càng chậm. Bí quyết của phương pháp đọc hiệu quả là làm giảm số lần và thời gian dừng của mắt khi chúng ta đọc sách.
Với những người đọc từng chữ một, mắt của họ phải dừng lại ở mỗi chữ một lần. Giả sử mỗi lần mắt họ dừng khoảng 1/2 giây, điều này có nghĩa trong vòng một phút, họ chỉ có thể đọc được 120 từ. Tốc độ đọc 120 từ/phút là tốc độ dưới trung bình.
Để đọc nhanh hơn, bạn không thể đọc từng từ một được. Bạn phải đọc ít nhất một cụm từ mỗi lần mắt dừng lại. Nếu bạn có thể đọc 2 đến 3 từ một lần, tốc độ đọc của bạn sẽ là 240-360 từ/phút. Đây chỉ mới là tốc độ đọc trung bình.
Chỉ cần chịu khó tập luyện vài lần, bạn sẽ có thể đọc một nhóm 5-7 từ một lúc, mang lại cho bạn tốc độ đọc 600-840 từ/phút. Việc này hoàn toàn không khó như bạn nghĩ. Các học sinh tham dự khóa học Thiếu Niên Siêu Đẳng đều có thể thực hiện việc này sau vài giờ thực hành, kể cả những học sinh từng học rất kém.
KIỂM TRA TỐC ĐỘ ĐỌC CỦA BẠN
Để đo nhanh tốc độ đọc hiện thời của bạn, canh đồng hồ trong 1 phút xem bạn đọc được bao nhiêu từ.
Nếu việc đọc 600-850 từ một phút không quá phức tạp, và nếu chúng ta đều có thể đọc được một cụm từ, tại sao vẫn có quá nhiều người gặp khó khăn trong việc đọc? Tại sao vẫn có quá nhiều người đọc chậm? Lý do là vì…

NHỮNG THÓI QUEN LÀM GIẢM TỐC ĐỘ ĐỌC CỦA BẠN


Để tìm hiểu thêm về thói quen đọc sách của bạn, hãy đọc lại trang vừa qua. Lần này, bạn hãy chú ý đến mắt của bạn, môi của bạn và những gì trong tâm trí bạn lúc bạn đang đọc. Bây giờ, hãy kiểm tra lại xem bạn có bất kỳ thói quen đọc chậm nào sau đây không.
1. ĐỌC BẰNG MÔI
Khi đọc, bạn có để ý thấy môi của bạn mấp máy không? Nếu chúng mấp máy đọc, nghĩa là bạn có thói quen đọc bằng môi. Đây là một thói quen bạn có từ tiểu học khi phải đọc lớn tiếng trong lớp. Đọc bằng môi làm bạn đọc rất chậm vì bạn bị giới hạn vào tốc độ đọc của môi bạn. Bằng cách chủ động không mấp máy môi khi đọc, bạn có thể dần dần bỏ được thói quen này.
2. GIỌNG ĐỌC THẦM
Một số người không mấp máy môi khi đọc nhưng thay vào đó, họ lại có giọng nói thầm đọc từng chữ trong đầu họ. Thói quen này cũng rất tệ, vì tốc độ đọc của bạn bị giới hạn vào tốc độ của giọng nói trong đầu bạn. Vì đây là một thói quen phổ biến nhất, ăn sâu trong nhiều người chúng ta, bạn khó có thể từ bỏ được giọng đọc thầm này. Thay vào đó, bạn phải bắt đầu thực tập việc chỉ đọc thầm những từ khóa chứ không đọc thầm từng chữ một. Ngoài ra, bạn cũng có thể xua đuổi giọng đọc đó ra khỏi đầu bằng việc nghe nhạc không lời có nhịp độ nhanh khi đọc sách.
3. VIỆC ĐỌC LÙI
Một vấn đề phổ biến nữa của người đọc là có khuynh hướng cứ đọc đi đọc lại một số từ. Thói quen này làm mất nhiều thời gian và thường khiến người đó đọc chậm hơn 100 từ một phút. Hơn 90% thói quen đọc lùi này là do họ sợ tiếp thu thông tin chậm, sợ bỏ lỡ thông tin và thiếu tự tin khi đọc sách. Thói quen này có thể khắc phục bằng việc tập cách đọc nhanh và tin tưởng vào khả năng đọc sách của bạn. Một lý do nữa của thói quen này là người đọc có thể không biết nhiều từ vựng hoặc kém về ngôn ngữ. Vấn đề này phải được giải quyết một cách riêng biệt.
4. ĐỌC TỪNG CHỮ MỘT
Như đã đề cập, việc đọc từng chữ một chỉ cho phép bạn đọc ở tốc độ 120 từ/phút. Nhiều người nghĩ rằng đây là phương pháp đọc sách hợp lý vì tất cả chúng ta đều bắt đầu tập đọc bằng việc đọc lớn thành tiếng từng từ một. Nhưng thật ra, đó chỉ là phương pháp đọc sách… vỡ lòng.
Phương pháp đọc sách hiệu quả phải giúp bạn đọc nhanh mà vẫn nắm bắt toàn bộ thông tin chứ không chỉ đơn thuần là đọc từng chữ. Việc đọc từng cụm từ thay vì từng chữ và chú trọng vào những từ khóa chính là cách đọc hoàn hảo nhất.
5. TẦM MẮT HẸP
Tầm mắt là số từ mà mắt bạn có thể nhìn thấy trong mỗi lần nhìn hoặc dừng lại. Đa số mọi người có tầm mắt rộng khoảng 3-4 từ một cách tự nhiên không cần rèn luyện. Nếu bạn có thói quen đọc sách thường xuyên, bạn nên có tầm mắt rộng khoảng 6-7 từ. Tầm mắt của bạn càng rộng, bạn càng có thể đọc nhiều từ trước mỗi lần mắt dừng lại. Để đạt tới tốc độ đọc khoảng 600-850 từ/phút, bạn phải tập luyện để có tầm mắt rộng khoảng 6-7 từ. Chúng ta sẽ cùng thảo luận về cách tập luyện này ở phần tới.
Bạn có thể kiểm tra tầm mắt hiện tại của bạn bằng việc lấy một mảnh giấy đặt lên trên một câu văn hoàn chỉnh để che lại phần nội dung câu văn. Tập trung nhìn vào câu văn đang bị che lại. Sau đó, bạn rút tờ giấy ra thật nhanh trong vòng một giây rồi lại để vào che lại câu văn đó. Bạn kịp thấy được bao nhiêu từ trong câu văn đó? Số từ bạn nhìn thấy chính là ước đoán tầm mắt của bạn.

PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỆU QUẢ GIÚP TĂNG TỐC ĐỘ ĐỌC VÀ KHẢ NĂNG TIẾP THU THÔNG TIN


Bây giờ thì bạn đã hiểu các yếu tố quyết định tốc độ đọc và sức tập trung của bạn. Bạn cũng đã tìm hiểu thêm về các thói quen xấu khi đọc sách. Sau đây là một vài kỹ năng đọc sách hiệu quả mà bạn có thể áp dụng ngay từ bây giờ.
1. SỬ DỤNG MỘT CÂY BÚT CHÌ LÀM VẬT DẪN ĐƯỜNG
Khi không có vật gì đi trước dẫn đường, mắt bạn có khuynh hướng nhảy nhót khắp trang giấy làm chậm việc đọc sách của bạn. Do đó, bất cứ khi nào bạn đọc sách, hãy dùng một cây bút chì làm vật dẫn mắt bạn qua từng câu văn. Việc này giúp bạn tập trung hơn vào việc đọc. Một lý do khác của việc dùng bút chì là để điều khiển tốc độ đọc của mắt bạn. Điều này tương tự như việc bạn cần một người khác chỉ đạo tốc độ trong môn đua thuyền truyền thống vậy. Dịch chuyển bút chì nhanh hơn tốc độ đọc bình thường của bạn một chút giúp rèn luyện mắt bạn đuổi theo bút và quen dần với tốc độ đọc nhanh hơn.
2. TÌM KIẾM NHỮNG Ý CHÍNH VÀ ĐÁNH DẤU CÁC TỪ KHÓA
Khi đọc sách, bạn cần lướt qua những từ không chính yếu và đánh dấu những từ khóa quan trọng. Cùng lúc đó, tìm kiếm các ý chính trong mỗi đoạn văn. Thông thường mỗi đoạn văn đều có một ý chính duy nhất được hỗ trợ bởi nhiều ý phụ. Hiểu được điều này sẽ giúp ích cho tiến trình nắm bắt thông tin của bạn.
3. MỞ RỘNG TẦM MẮT ĐỂ ĐỌC ĐƯỢC MỘT CỤM 5-7 TỪ MỘT LÚC
Thực hành các bài tập từ A đến E ở cuối chương sẽ dần dần giúp bạn mở rộng tầm mắt khi đọc sách. Đồng thời, cố gắng chủ động đọc một nhóm 5-7 từ một lúc khi bạn làm bài tập thực hành.
Description: 521 PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỆU QUẢ GIÚP TĂNG TỐC ĐỘ ĐỌC VÀ KHẢ NĂNG TIẾP THU THÔNG TIN

4. TẬP NGHE NHẠC NHỊP ĐỘ NHANH TRONG LÚC ĐỌC
Khi đọc sách, bạn có thể nghe nhạc không lời có nhịp độ nhanh để rèn luyện cho não và mắt bạn đọc nhanh hơn. Bạn cũng nên nghe nhạc bằng tai nghe (headphone) nếu bạn đọc sách ở những nơi cần giữ yên tĩnh cho người xung quanh như trong thư viện chẳng hạn. Chúng ta có khuynh hướng đọc sách nhanh để bắt kịp tốc độ nhạc đang nghe. Sau vài lần tập luyện, bạn sẽ phát hiện rằng bạn đọc nhanh hơn mà không cần bật nhạc.
Sự yên lặng không làm tăng sự tập trung của bạn, mà chỉ khiến não bạn đi thơ thẩn ở những nơi khác. Một lý do khác của việc đọc sách trong tiếng nhạc nhanh dồn dập là nhằm mục đích lấp đi các tiếng động làm xao nhãng khác (như tiếng người nói chuyện, tiếng tivi vọng vào từ phòng khách,…), và dập tắt giọng đọc thầm bên trong đang kìm hãm tốc độ đọc của bạn.
5. ĐỌC PHẦN TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG TRƯỚC
Một kỹ năng đọc sách khác mà đa số học sinh đều không nhận ra, đó là bao giờ cũng nên đọc phần tóm tắt cuối chương trước khi quay lại đọc từ đầu chương. Tại sao? Bởi vì ở cuối chương lúc nào cũng có vài đoạn văn tóm lại ý chính, hoặc trong nhiều trường hợp là có cả các câu hỏi kiểm tra về chương đó. Khi bạn đọc phần cuối chương trước, bạn sẽ có một khái niệm chung về nội dung chính của chương. Đồng thời, não của bạn cũng biết được những thông tin cần thiết nào mà bạn cần tìm hiểu trong chương sách. Và bạn sẽ đọc sách một cách hết sức hiệu quả để nắm bắt những thông tin ấy.
Hơn nữa, bạn nên luôn luôn đọc lướt qua những đề mục chính và phụ trong chương sách trước khi bắt đầu đọc từng chữ chi tiết. Việc đọc lướt này sẽ giúp bạn chuẩn bị tâm trí và đọc hiệu quả hơn.
6. LIÊN TỤC THÚC ĐẨY VÀ THỬ THÁCH KHẢ NĂNG CỦA BẠN
Bạn đã từng thấy các vận động viên chạy đua tập luyện như thế nào chưa? Họ buộc các vật nặng vào chân trong lúc chạy. Đây là cách rèn luyện cơ bắp thêm mạnh mẽ, nhưng nó tạo ra cảm giác cực kỳ nặng nề khó chịu khi luyện tập. Tuy nhiên, khi họ tháo bỏ những vật nặng đó ra, họ bỗng cảm thấy nhẹ nhàng bay bổng và có thể chạy rất nhanh.
Bạn có thể dùng một kỹ thuật tương tự để rèn luyện việc đọc hiệu quả. Khi bạn tập đọc hiệu quả, di chuyển bút chì nhanh để thúc đẩy mắt bạn phải đọc ở một tốc độ mà bạn cảm thấy khó chịu. Ví dụ, nếu bạn chỉ đang đọc được 100 từ/phút, bạn phải ép mình đọc được 300-400 từ/phút. Nếu bạn cảm thấy không nắm kịp thông tin hoặc không thoải mái, không sao cả. Mục đích của việc này là làm bạn quá tải và làm căng hệ thống thần kinh của bạn. Sau nhiều lần thử thách như thế, năng lực não bộ của bạn sẽ được nâng cao rõ rệt. Xin nhắc lại rằng bạn phải thực tập việc này thật nhiều lần để đạt kết quả tốt nhất.
Bây giờ, bạn đã được học phương pháp đọc hiệu quả để nắm bắt thông tin. Bước tiếp theo, bạn sẽ được học phương pháp tận dụng sức mạnh toàn não bộ để thành thạo trong việc vẽ Sơ Đồ Tư Duy sau khi thu thập được các ý chính và từ khóa quan trọng trong sách.



CHƯƠNG 7 - SƠ ĐỒ TƯ DUY (MIND MAPPING®)

GHI CHÚ: BÍ QUYẾT CỦA NHỮNG ĐIỂM 10


Chào mừng bạn đến với Chương 7. Xin chúc mừng bạn vì đã dành thời gian đọc đến chương này. Việc bạn nỗ lực hoàn tất sáu chương vừa qua chứng tỏ rằng bạn coi trọng việc đạt được những thành công trong cuộc sống. Tôi muốn bạn biết rằng các cuộc khảo sát cho thấy 80% những người mua sách không bao giờ đọc hết chương đầu tiên. Thật là lãng phí khủng khiếp. Một lần nữa, những người này là những người “THÍCH ĐƯỢC” thành công nhưng không sẵn sàng làm tất cả mọi việc để thành công. Vậy thì, hãy tự chúc mừng bạn một lần nữa, và cùng bắt đầu khám phá Chương 7 đầy thú vị.
Bạn vừa được học phương pháp đọc hiệu quả, cách thu thập những ý chính và từ khóa trong sách giáo khoa, tài liệu môn học. Bạn cần sử dụng chúng để ghi chú một cách hiệu quả dễ nhớ nhất.
GHI CHÚ: BÍ QUYẾT CỦA NHỮNG ĐIỂM 10
Sau khi tìm hiểu hàng ngàn học sinh giỏi, tôi phát hiện ra một kỹ năng chung mà họ sử dụng trong học tập. Đó là việc họ luôn ghi chú theo nhiều cách phù hợp với từng cá nhân. Nhiều học sinh nói với tôi rằng những ghi chú này nắm giữ bí quyết thành công của họ. Khi tôi hỏi tại sao, họ nói rằng ghi chú giúp họ sắp xếp kiến thức theo một cách riêng dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Ghi chú cũng giúp họ giảm thời gian ôn bài vì trong đó chỉ chứa đựng những thông tin quan trọng họ cần phải nhớ.
Nói một cách khác, có ba lý do chính tại sao bạn phải ghi chú:
1.     Ghi chú giúp bạn tiết tiệm thời gian
2.     Ghi chú giúp bạn tăng khả năng nhớ bài
3.     Ghi chú giúp bạn hiểu bài tốt hơn
PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG CÓ PHẢI LÀ TỐT NHẤT?
Sau khi xem qua các ghi chú của rất nhiều học sinh, tôi khám phá ra rằng 95% học sinh ghi chú theo kiểu truyền thống. Ghi chú theo kiểu truyền thống là ghi chú thành từng câu, thường là từ trái sang phải. Có hai dạng ghi chú kiểu truyền thống cơ bản.
DẠNG 1
Dạng đầu tiên của ghi chú kiểu truyền thống được tạo ra từ các đoạn văn trong sách. Dạng ghi chú này giống như một quyển sách thứ hai nhưng khác một chỗ là nó chỉ tổng hợp các khái niệm quan trọng. Ví dụ:
Ba Trạng Thái Vật Chất
Vật chất có ba trạng thái: rắn, lỏng và khí.
Ở trạng thái rắn, các phân tử được sắp xếp sát nhau tạo thành một hình dạng cụ thể. Giữa các phân tử có những lực hút mạnh mẽ giúp chúng cố định vị trí. Nhờ vậy, các phân tử riêng biệt chỉ có thể dao động xung quanh vị trí cố định đó.
Ở trạng thái lỏng, các phân tử nằm cách nhau khá xa và không hình thành một hình dạng cụ thể nào. Các lực hút giữa chúng yếu hơn và do đó, các phân tử không nằm ở vị trí cố định. Chúng có thể thay đổi vị trí với nhau.
Ở dạng khí, các phân tử còn nằm cách xa nhau nhiều hơn. Chúng di chuyển với tốc độ cao và va chạm vào nhau.
DẠNG 2
Cách thức ghi chú kiểu truyền thống thứ hai thường được gọi là viết dưới dạng nhiều phần mục. Ở dạng này, các đoạn văn hoặc các câu văn ngắn được đánh số và sắp xếp theo trình tự. Mỗi câu văn chứa đựng một ý chính liên quan cần được học. Ví dụ:
Ba Trạng Thái Vật Chất
I. Trạng Thái Rắn
1.     Phân tử được sắp xếp sát nhau, tạo thành một hình dạng cụ thể.
2.     Lực hút giữa các phân tử giữ chúng tại vị trí cố định.
3.     Phân tử dao động xung quanh vị trí đó.
II. Trạng Thái Lỏng
1.     Phân tử không được sắp xếp theo một hình dạng cụ thể và ở cách xa nhau.
2.     Phân tử không được giữ cố định tại chỗ.
3.     Phân tử có thể di chuyển xung quanh. Do đó, chất lỏng có thể chảy.
III. Trạng Thái Khí
1.     Phân tử ở cách nhau rất xa.
2.     Phân tử di chuyển với tốc độ cao và va chạm vào nhau.
Mặc dù phương pháp ghi chú kiểu truyền thống là phương pháp chúng ta được dạy và được hầu hết (95%) các học sinh sử dụng, chúng ta phải tự hỏi liệu phương pháp này có thật sự hiệu quả không. Thực tế chứng minh rằng, khi tất cả mọi người cùng làm theo một cách nào đó, không có nghĩa đó là cách tốt nhất.

NHỮNG BẤT LỢI CỦA PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG


Xin phép được hỏi bạn một câu. Số học sinh đạt điểm 10 thường xuyên là 5% hay 95% trong tổng số học sinh? Câu trả lời là 5%, phần thiểu số. Số học sinh gặp khó khăn trong việc học là 5% hay 95%? Câu trả lời là 95%, phần đa số – những học sinh này thường cảm thấy việc học khó khăn nhàm chán. Rất rõ ràng, những việc đa số mọi người làm không có vẻ đem lại hiệu quả. Để đạt thành tích xuất sắc, chúng ta phải làm những việc mà đa số mọi người không làm. Chúng ta biết rằng các học sinh giỏi ghi chú với mục đích tiết kiệm thời gian, nhớ bài và hiểu bài tốt hơn. Hãy cùng tìm hiểu liệu phương pháp ghi chú kiểu truyền thống có giúp họ đạt những mục đích ấy?
1. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG CÓ GIÚP BẠN TIẾT KIỆM THỜI GIAN KHÔNG? KHÔNG!
Liệu phương pháp ghi chú kiểu truyền thống có giúp bạn cắt giảm những khoản thời gian không cần thiết và tiết kiệm hầu hết thời gian không? Câu trả lời là không. Mặc dù ghi chú kiểu truyền thống giúp bạn chắt lọc thông tin từ trong sách, kiểu ghi chú này vẫn chứa đựng những từ thứ yếu giúp tạo thành câu văn hoàn chỉnh nhưng lại không cần thiết cho việc học của bạn (chiếm 60-80% tổng số từ). Vậy thì 60-80% thời gian học và cả trí nhớ của bạn vẫn bị lãng phí khi bạn ghi chú kiểu truyền thống.
2. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG CÓ GIÚP BẠN NHỚ BÀI TỐT NHẤT KHÔNG? KHÔNG!
Câu hỏi quan trọng tiếp theo là liệu phương pháp ghi chú kiểu truyền thống có giúp bạn nhớ bài tốt không? Nếu chúng thật sự đem lại lợi ích như vậy, tất cả học sinh đã không gặp khó khăn trong việc nhớ bài nữa. Chúng ta đều biết việc này trên thực tế là chưa bao giờ xảy ra. Ở Chương 8: Trí Nhớ Siêu Đẳng Dành Cho Từ, tôi sẽ phác thảo bảy nguyên tắc để có một Trí Nhớ Siêu Đẳng. Các nguyên tắc này bao gồm liên tưởng, hình dung, làm nổi bật sự việc, sử dụng màu sắc, suy luận, sử dụng âm điệu và trí tưởng tượng. Trong khi đó, phương pháp ghi chú kiểu truyền thống không hề sử dụng bất kỳ một nguyên tắc nào được nhắc đến ở trên.

Ghi chú kiểu truyền thống không hề có hình vẽ cho bạn hình dung.
Ghi chú kiểu truyền thống không thể hiện sự khác nhau giữa các điểm chính trong bài mà chỉ đơn thuần là liệt kê các điểm đó.
Ghi chú kiểu truyền thống không làm nổi bật thông tin. Ngược lại, ghi chú này thể hiện thông tin một cách nhàm chán đơn điệu.
Ghi chú kiểu truyền thống sử dụng rất ít màu sắc. Hầu hết các ghi chú đều được viết bằng mực đen hoặc xanh.
Ghi chú kiểu truyền thống không mang tính suy luận. Bạn không thể nắm được thông tin tổng quát ngay từ phút đầu tiên bạn đọc phần ghi chú.
Ghi chú kiểu truyền thống không tận dụng được trí tưởng tượng của bạn chút nào.
Không có gì là khó hiểu khi hầu hết các học sinh than phiền trí nhớ của họ rất kém. Lý do là vì các ghi chú của họ không tận dụng được sức mạnh thật sự tiềm ẩn bên trong trí nhớ của họ.
3. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG CÓ GIÚP BẠN TỐI ƯU HÓA SỨC MẠNH NÃO BỘ KHÔNG? KHÔNG!
Ở chương mục nói về não bộ, chúng ta đã đề cập tới việc các thiên tài có khả năng đạt những thành tích xuất chúng là vì họ tận dụng được cả hai bán cầu não cùng một lúc. Đáng tiếc, phương pháp ghi chú kiểu truyền thống là một cách thức học tập dành cho não trái. Nó không tận dụng được các chức năng của não phải và do đó không tối ưu hóa sức mạnh não bộ của bạn.

Nếu phương pháp ghi chú kiểu truyền thống không hiệu quả như chúng ta thường nghĩ, vậy một công cụ ghi chú hiệu quả phải như thế nào? Câu trả lời là: một công cụ ghi chú hiệu quả phải tận dụng được những từ khóa cũng như các nguyên tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng. Với cách ghi chú như thế, cả não trái lẫn não phải, hay phần lớn công suất của não bộ sẽ được huy động triệt để nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
Sơ Đồ Tư Duy (phát minh bởi Tony Buzan) chính là công cụ ghi chú tuyệt vời giúp bạn đạt được tất cả các yếu tố trên. Đó chính là lý do tại sao Sơ Đồ Tư Duy được gọi là công cụ ghi chú tối ưu.

Nguyên tắc Trí Nhớ Siêu Đẳng + Từ khóa + Não trái phải = Sơ Đồ Tư Duy
LỢI ÍCH CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY
Hình vẽ minh họa bên dưới là một ví dụ của Sơ Đồ Tư Duy về “Tác động thời tiết”, một chương học trong sách giáo khoa địa lý (Singapore). Chúng ta hãy cùng so sánh và phân tích các ưu điểm của việc ghi chú theo kiểu này.
Description: 57 SƠ ĐỒ TƯ DUY: CÔNG CỤ GHI CHÚ TỐI ƯU

1. SƠ ĐỒ TƯ DUY GIÚP BẠN TIẾT KIỆM THỜI GIAN VÌ NÓ CHỈ TẬN DỤNG CÁC TỪ KHÓA
Nếu bạn nhìn kỹ Sơ Đồ Tư Duy về “Tác động thời tiết” phía trên, bạn sẽ cảm thấy rất thú vị khi phát hiện ra nó bao hàm kiến thức từ 10 trang sách giáo khoa. Nhờ vào việc tận dụng những từ khóa và hình ảnh sáng tạo, một khối lượng kiến thức như thế được ghi chú hết sức cô đọng trong một trang giấy, mà không bỏ lỡ bất kỳ một thông tin quan trọng nào. Tất cả những thông tin cần thiết để đạt điểm cao trong kỳ thi vẫn được lưu giữ nguyên vẹn từ những chi tiết nhỏ nhặt nhất.
Ví dụ, khi nhìn vào Sơ Đồ Tư Duy về “Tác động thời tiết” ở phía trên, bạn có thể thấy rằng: định nghĩa “Tác động cơ học” của thời tiết là việc những khối đá lớn bị vỡ ra thành những khối đá nhỏ hơn khi chịu tác động từ một lực vật lý. Định nghĩa dài này được giảm lại chỉ còn 1/3 trong Sơ Đồ Tư Duy.
Bạn có thể tưởng tượng bạn có bao nhiêu lợi thế so với bạn bè không? Khi cần phải ôn lại bài trước ngày thi, bạn có thể ôn lại toàn bộ chương sách dài 20 trang chỉ bằng việc ôn lại 2-3 trang Sơ Đồ Tư Duy. Bạn của bạn có thể phải mất một tiếng để hoàn tất việc ôn lại cùng một chương sách mà vẫn có thể bỏ sót thông tin, trong khi bạn chỉ cần 20 phút để ôn lại toàn bộ kiến thức một cách hoàn chỉnh.

2. SƠ ĐỒ TƯ DUY TẬN DỤNG ĐƯỢC CÁC NGUYÊN TẮC CỦA TRÍ NHỚ SIÊU ĐẲNG
Bạn cũng sẽ nhận thấy rằng, ngoài việc tận dụng các từ khóa, Sơ Đồ Tư Duy còn tận dụng được các nguyên tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng, và nhờ đó tăng khả năng tiếp thu và nhớ bài nhanh của bạn.
a. SỰ HÌNH DUNG
Sơ Đồ Tư Duy có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của Trí Nhớ Siêu Đẳng. Đối với não bộ, Sơ Đồ Tư Duy giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán.
b. SỰ LIÊN TƯỞNG
Description: 59 300x206 SƠ ĐỒ TƯ DUY: CÔNG CỤ GHI CHÚ TỐI ƯU Sơ Đồ Tư Duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng. Ví dụ, bạn có thể nhìn thấy ngay “Tác động thời tiết” bao gồm 3 loại tác động (“Tác động xói mòn”, “Tác động cơ học”, “Tác động hóa học”) và “Mức độ tác động”. Bạn cũng có thể thấy ngay lập tức “Tác động cơ học” của thời tiết có hai ý chính. Đó là “Định nghĩa tác động cơ học” và “Các loại tác động cơ học”
Description: 60 SƠ ĐỒ TƯ DUY: CÔNG CỤ GHI CHÚ TỐI ƯU
c. LÀM NỔI BẬT SỰ VIỆC
Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, Sơ Đồ Tư Duy cho phép bạn làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc Sơ Đồ Tư Duy dùng rất nhiều màu sắc khiến bạn phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, Sơ Đồ Tư Duy giúp bạn tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì bạn được học.
Description: 61 SƠ ĐỒ TƯ DUY: CÔNG CỤ GHI CHÚ TỐI ƯU
3. SƠ ĐỒ TƯ DUY SỬ DỤNG CẢ HAI BÁN CẦU NÃO CÙNG MỘT LÚC
Một lần nữa, xin được nhấn mạnh rằng: Sơ Đồ Tư Duy thật sự giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn, đưa bạn lên một đẳng cấp mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài.

CÁC BƯỚC VẼ SƠ ĐỒ TƯ DUY


Bây giờ thì bạn đã hiểu được sức mạnh của Sơ Đồ Tư Duy, vậy làm sao bạn có thể vẽ được Sơ Đồ Tư Duy một cách tối ưu nhất? Ở phần này, tôi sẽ hướng dẫn bạn phương pháp vẽ Sơ Đồ Tư Duy theo từng bước và các quy tắc trong cách vẽ.
Nhằm mục đích minh họa, giả sử bạn muốn vẽ một Sơ Đồ Tư Duy về chính bản thân bạn. Giả sử bạn tên Nam, chủ đề của Sơ Đồ Tư Duy sẽ là “Nam”.
BƯỚC 1: VẼ CHỦ ĐỀ Ở TRUNG TÂM
Bước đầu tiên trong việc tạo ra một Sơ Đồ Tư Duy là vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang).

Quy tắc vẽ chủ đề:
1.     Bạn cần phải vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
2.     Bạn có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.
3.     Bạn không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm nổi bật dễ nhớ.
4.     Bạn có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
5.     Một bí quyết vẽ chủ đề là chủ đề nên được vẽ to cỡ hai đồng xu “5000 đồng”.
Trong ví dụ này, chủ đề là “Nam”, nên bạn có thể vẽ một hình ảnh đại diện “Nam”.Description: 621 CÁC BƯỚC VẼ SƠ ĐỒ TƯ DUY
BƯỚC 2: VẼ THÊM CÁC TIÊU ĐỀ PHỤ
Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.

Quy tắc vẽ tiêu đề phụ:
1.     Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật.
2.     Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
3.     Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Trong ví dụ này, chúng ta có thể vẽ thêm bốn tiêu đề phụ như “Tính cách”, “Gia đình”, “Trường học” và “Mục tiêu”.
Description: 63 CÁC BƯỚC VẼ SƠ ĐỒ TƯ DUY
BƯỚC 3: TRONG TỪNG TIÊU ĐỀ PHỤ, VẼ THÊM CÁC Ý CHÍNH VÀ CÁC CHI TIẾT HỖ TRỢ

Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ:
1.     Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
2.     Bất cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng bạn. Đây là một số cách viết tắt tôi thường xuyên sử dụng.
Hình vẽ
Không có:  X có
Suy ra: =>
Tăng lên / Giảm xuống: ↑/↓
Lớn hơn / nhỏ hơn: > / <
1.     Mỗi từ khóa / hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một khúc).
2.     Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm.Description: 64 300x100 CÁC BƯỚC VẼ SƠ ĐỒ TƯ DUY
3.     Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu.
4.     Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
BƯỚC 4: Ở BƯỚC CUỐI CÙNG NÀY, HÃY ĐỂ TRÍ TƯỞNG TƯỢNG CỦA BẠN BAY BỔNG
Bạn có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn.

CẤU TRÚC SƠ ĐỒ TƯ DUY


Một cách điển hình, Sơ Đồ Tư Duy có cấu trúc như sau:
Description: Untitled 611 1024x557 CẤU TRÚC SƠ ĐỒ TƯ DUY
DÒNG CHẢY THÔNG TIN
Xin lưu ý rằng không giống như cách viết thông thường, Sơ Đồ Tư Duy không xuất phát từ trái sang phải và từ trên xuống dưới theo kiểu truyền thống.
Thay vào đó, Sơ Đồ Tư Duy được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do đó, bạn sẽ thấy các từ ngữ nằm bên trái Sơ Đồ Tư Duy nên được đọc từ phải sang trái (bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài). Các mũi tên xung quanh Sơ Đồ Tư Duy bên dưới chỉ ra cách đọc thông tin trong sơ đồ. Các số thứ tự cũng là một cách hướng dẫn khác.
Description: Untitled 71 300x198 CẤU TRÚC SƠ ĐỒ TƯ DUY
Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong Sơ Đồ Tư Duy phía trên được gọi nhánh chính. Sơ Đồ Tư Duy này có bốn nhánh chính vì nó có bốn tiêu đề phụ. Số tiêu đề phụ là số nhánh chính. Đồng thời, các nhánh chính của Sơ Đồ Tư Duy được đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I tới nhánh II, rồi nhánh III, và cuối cùng là nhánh IV. Bạn hãy tham khảo các mũi tên màu đen trong hình vẽ.
Tuy nhiên, các từ khóa được viết và đọc theo hướng từ trên xuống dưới trong cùng một nhánh chính. Bạn hãy tham khảo các mũi tên màu xanh trong hình vẽ.

SỨC MẠNH CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY: BÀI TẬP THỰC HÀNH


Bây giờ thì bạn đã hiểu các bước cơ bản và các quy tắc trong việc phát triển một Sơ Đồ Tư Duy. Sau đây, bạn sẽ được hướng dẫn qua một quá trình ghi chú một trang sách cơ bản thành một Sơ Đồ Tư Duy đơn giản. Chúng ta sẽ dùng chủ đề “Ba dạng vật chất” trong một bài học vật lý. Bằng cách này, tôi sẽ cho bạn thấy tác dụng của Sơ Đồ Tư Duy trong việc giúp bạn tiết kiệm thời gian, nhớ bài và hiểu bài hiệu quả hơn.
Trước khi bắt đầu tiến trình vẽ Sơ Đồ Tư Duy, tôi muốn bạn thử nghiệm sự khác biệt giữa việc học từ Sơ Đồ Tư Duy so với việc học từ cách ghi chú theo kiểu truyền thống. Ngay bây giờ, bạn hãy đọc đoạn văn bên dưới về chủ đề “Ba dạng vật chất” theo cách bình thường mà bạn vẫn đọc (không sử dụng cách đọc hiệu quả).

Ba Dạng Vật Chất
Chất Rắn
Các phân tử ở dạng rắn được sắp xếp theo một hình dạng nhất định và nằm sát nhau. Do có rất ít khoảng trống giữa các phân tử nên chất rắn không thể bị nén lại. Ở chất rắn, các phân tử được cố định một chỗ nhờ vào các lực tương tác giữa chúng. Chính vì thế, mỗi phân tử chất rắn chỉ có thể dao động xung quanh một vị trí cố định mà thôi.
Các lực tương tác giữa các phân tử chất rắn bao gồm lực hút và lực đẩy. Lực hút ngăn chặn việc các phân tử di chuyển một cách tự do ra khỏi điểm cố định. Lực đẩy ngăn chặn việc các phân tử va vào nhau trong khi di chuyển. Cho nên, chất rắn có hình dạng và khối lượng cố định.
Khi chất rắn gặp nhiệt độ, năng lượng của các phân tử tăng lên gây ra sự dao động nhiều hơn. Do đó, khoảng cách giữa các phân tử tăng lên làm chất rắn bị nở ra.
Chất Lỏng
Các phân tử trong chất lỏng nằm khá xa nhau so với chất rắn. Tuy nhiên, chúng vẫn nằm đủ gần khiến cho chất lỏng cũng không thể bị nén lại. Các lực tương tác giữa các phân tử chất lỏng không mạnh bằng lực tương tác giữa các phân tử chất rắn. Kết quả là các phân tử chất lỏng có thể di chuyển xung quanh chất lỏng đó một cách tự do. Đây là lý do tại sao chất lỏng không có hình dạng cố định mà có hình dạng của những vật chứa. Tuy nhiên, chất lỏng cũng có khối lượng cố định vì các lực hút giữa các phân tử ngăn chặn việc chúng bay hơi và thoát khỏi chất lỏng đó.
Khi chất lỏng gặp nhiệt độ, các phân tử dao động và di chuyển mạnh hơn. Điều này gây ra việc các phân tử di chuyển xa hơn và chất lỏng bị bay hơi.
Chất Khí
Các phân tử trong chất khí ở rất xa nhau. Kết quả là có rất nhiều khoảng trống giữa chúng khiến cho chất khí có thể bị nén lại.
Các phân tử chất khí dao động ngẫu nhiên với tốc độ cao, va vào nhau và vào các thành của bình chứa. Lực tương tác giữa chúng chỉ xuất hiện khi có va chạm xảy ra. Tuy nhiên, lực tương tác này không đáng kể trong hầu hết thời gian. Do đó, chất khí không có hình dạng và khối lượng nhất định.
Bạn đã đọc hết đoạn văn trên chưa? Tốt. Bây giờ, bạn hãy trả lời các câu hỏi sau đây. Nên nhớ, bạn không được xem lại đoạn văn vừa rồi khi trả lời câu hỏi.
BÀI KIỂM TRA VỀ LƯỢNG THÔNG TIN BẠN NHỚ ĐƯỢC

Bạn hãy viết ra câu trả lời của bạn trong khoảng trống bên dưới.
1.     Viết ra những ý bạn nhớ được trong phần “Chất rắn”.


2. Bạn cần biết bao nhiêu thông tin về chất rắn? Có bao nhiêu ý chính trong đó?
Bạn cần phải trả lời các câu hỏi trước khi đọc tiếp. Bây giờ, bạn hãy kiểm tra lại câu trả lời của bạn với đoạn văn vừa rồi. Bạn có viết được tất cả các ý trong bài không? Bạn viết được bao nhiêu ý chính? Tôi dám đánh cược là bạn viết không đủ ý.
Bất cứ lúc nào tôi đặt câu hỏi này trong hầu hết mọi khóa học, tôi đều nhận thấy đa số học sinh không thể liệt kê được tất cả các ý về “Chất rắn”. Họ thường bỏ lỡ một vài ý. Thêm vào đó, các ý cũng không được liệt kê theo đúng thứ tự. Lý do là cách ghi chú theo kiểu truyền thống kém hiệu quả khiến họ rất khó sắp xếp và ghi nhớ thông tin một cách chính xác. Trong khi đó, ai cũng biết rằng trong các kỳ thi, chúng ta cần phải trả lời đầy đủ tất cả các ý liên quan để có thể đạt điểm trọn vẹn cho mỗi câu hỏi.
VẼ SƠ ĐỒ TƯ DUY VỀ “BA DẠNG VẬT CHẤT”
Bây giờ đã đến lúc chuyển “Ba dạng vật chất” vào Sơ Đồ Tư Duy. Bắt đầu nào
BƯỚC 1: CÁCH ĐỌC TỪ KHÓA HIỆU QUẢ
Bước đầu tiên là đọc lại đoạn văn lần nữa. Lần này, bạn hãy tận dụng phương pháp đọc hiệu quả mà bạn đã học và thu thập thông tin bằng cách đánh dấu các từ khóa. Bên dưới là ví dụ minh họa.

Ba Dạng Vật Chất
Chất Rắn
Các phân tử ở dạng rắn được sắp xếp theo một hình dạng nhất định và nằm sát nhau. Do có rất ít khoảng trống giữa các phân tử nên chất rắn không thể bị nén lại. Ở chất rắn, các phân tử được cố định một chỗ nhờ vào các lực tương tác giữa chúng. Chính vì thế, mỗi phân tử chất rắn chỉ có thể dao động xung quanh một vị trí cố định mà thôi.
Các lực tương tác giữa các phân tử chất rắn bao gồm lực hút và lực đẩyLực hút ngăn chặnviệc các phân tử di chuyển một cách tự do ra khỏi các điểm cố địnhLực đẩy ngăn chặn việc các phân tử va vào nhau trong khi di chuyển. Cho nên, chất rắn có hình dạng và khối lượng cố định.
Khi chất rắn gặp nhiệt độnăng lượng của các phân tử tăng lên gây ra sự dao động nhiều hơn. Do đó, khoảng cách giữa các phân tử tăng lên làm chất rắn bị nở ra.
BƯỚC 2: VẼ CHỦ ĐỀ Ở TRUNG TÂM
Như bạn vừa được học, việc đầu tiên là vẽ chủ đề ở chính giữa trang giấy (đặt nằm ngang).

BƯỚC 3: THÊM CÁC TIÊU ĐỀ PHỤ
Kế tiếp, thêm các tiêu đề phụ vào trung tâm. Trong trường hợp này, chúng ta thêm “Chất rắn” vào trung tâm. Tốt nhất là bạn nên phát triển toàn bộ các ý trong một đề mục trước khi vẽ tiếp các đề mục tiếp theo như “Chất lỏng’ và “Chất khí”. Việc này giúp bạn canh khoảng trống tốt hơn và các nhánh thông tin không bị lẫn lộn vào nhau.
BƯỚC 4: THÊM CÁC Ý CHÍNH VÀ CHI TIẾT HỖ TRỢ
Bạn đã có sẵn các từ khóa được đánh dấu trong đoạn văn, hãy bắt đầu thêm các ý chính và chi tiết hỗ trợ vào tiêu đề phụ đầu tiên “Chất rắn”. Xin nhắc lại, bạn nên phát triển đầy đủ “Chất rắn” trước khi thêm các ý và chi tiết khác vào “Chất lỏng” và “Chất khí”.
Đoạn văn đầu tiên:
Các phân tử ở dạng rắn được sắp xếp theo một hình dạng nhất định và nằm sát nhau. Do có rấtít khoảng trống giữa các phân tử nên chất rắn không thể bị nén lại. Ở chất rắn, các phân tử đượccố định một chỗ nhờ vào các lực tương tác giữa chúng. Chính vì thế, mỗi phân tử chất rắn chỉ có thể dao động xung quanh một vị trí cố định mà thôi.
Đoạn văn này có thể được chuyển vào Sơ Đồ Tư Duy như sau.
Description: Untitled 81 300x205 SỨC MẠNH CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY: BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bạn có thể thấy toàn bộ đoạn văn này dựa vào ý chính “phân tử” và có ba ý phụ. Đồng thời, bạn cũng để ý có rất nhiều hình ảnh được thêm vào nhằm giúp bạn dễ nhớ thông tin.
Đoạn văn thứ hai:
Các lực tương tác giữa các phân tử chất rắn bao gồm lực hút và lực đẩyLực hút ngăn chặn việc các phân tử di chuyển một cách tự do ra khỏi các điểm cố địnhLực đẩy ngăn chặn việc các phân tử va vào nhau trong khi di chuyển. Cho nên, chất rắn có hình dạng và khối lượng cố định.
Đoạn văn thứ hai dựa vào một ý chính khác là “lực tương tác”. Do đó, chúng ta có thể tạo  một nhánh mới cho ý chính này. Đồng thời, “lực tương tác” có hai ý phụ. 

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG


Trước khi tiếp tục vẽ hoàn tất hai tiêu đề phụ “Chất lỏng”, “Chất khí” và toàn bộ Sơ Đồ Tư Duy, chúng ta hãy cùng xem xét các tác dụng hữu ích của Sơ Đồ Tư Duy đối với chúng ta. Hãy cùng so sánh cách ghi chú kiểu truyền thống và Sơ Đồ Tư Duy trong phần đầu tiên về “Chất rắn”.
1. ĐÚNG THẾ! SƠ ĐỒ TƯ DUY GIÚP BẠN TIẾT KIỆM THỜI GIAN
PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG
Ba Dạng Vật Chất 
Chất Rắn
Các phân tử ở dạng rắn được sắp xếp theo một hình dạng nhất định và nằm sát nhau. Do có rất ít khoảng trống giữa các phân tử nên chất rắn không thể bị nén lại. Ở chất rắn, các phân tử được cố định một chỗ nhờ vào các lực tương tác giữa chúng. Chính vì thế, mỗi phân tử chất rắn chỉ có thể dao động xung quanh một vị trí cố định mà thôi.
Các lực tương tác giữa các phân tử chất rắn bao gồm lực hút và lực đẩy. Lực hút ngăn chặn việc các phân tử di chuyển một cách tự do ra khỏi các điểm cố định. Lực đẩy ngăn chặn việc các phân tử va vào nhau trong khi di chuyển. Cho nên chất rắn có hình dạng và khối lượng cố định.
Khi chất rắn gặp nhiệt độ, năng lượng của các phân tử tăng lên gây ra sự dao động nhiều hơn. Do đó khoảng cách giữa các phân tử tăng lên làm chất rắn bị nở ra.
PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
Nếu bạn đếm số từ trong phần “Chất rắn”, có tổng cộng 185 từ bạn phải đọc trong ghi chú kiểu truyền thống. Tuy nhiên, chúng ta đã giảm số từ này xuống còn khoảng hơn 20 từ trong Sơ Đồ Tư Duy. Điều quan trọng nhất ở đây là chúng ta không chỉ lưu lại được tất cả những thông tin quan trọng mà còn liên kết chúng lại với nhau một cách rõ ràng hợp lý. Bạn đã giảm được 60-80% thời gian học của bạn một cách hiệu quả.
2. ĐÚNG THẾ! SƠ ĐỒ TƯ DUY GIÚP BẠN NHỚ BÀI
Bây giờ, chúng ta hãy cùng xem xét liệu Sơ Đồ Tư Duy có giúp bạn nhớ tất cả thông tin tốt hơn không. Bạn hãy nghiên cứu thật kỹ Sơ Đồ Tư Duy phía trên. Bạn có thể thấy trong Sơ Đồ Tư Duy này, ở phần “Chất rắn” có bốn ý chính bạn cần phải nhớ: “phân tử”, “lực tương tác”, “hình dạng và khối lượng cố định” và “gặp nhiệt độ”.
Ở phần “phân tử”, có ba ý phụ và các chi tiết hỗ trợ: “hình dạng nhất định”, “sát nhau” và “vị trí cố định”.
Ở phần “lực tương tác”, có hai ý phụ và các chi tiết hỗ trợ: “hút” và “đẩy”, vân vân và vân vân.
Bằng cách đọc Sơ Đồ Tư Duy như thế, bạn có thể thấy tất cả các thông tin được sắp xếp theo từng nhóm có hệ thống. Cùng với những hình ảnh nổi bật và những nguyên tắc khác của Trí Nhớ Siêu Đẳng, bạn có thể ghi nhớ tất cả các ý. Bây giờ, bạn hãy đọc lại toàn bộ Sơ Đồ Tư Duy theo cách trên trước khi tiếp tục đọc phần kế tiếp.
Tiếp theo, bạn hãy trả lời lại những câu hỏi trước về phần “Chất rắn” mà không cần xem lại đoạn văn hoặc Sơ Đồ Tư Duy.

CÁC LOẠI SƠ ĐỒ TƯ DUY


Có ba loại Sơ Đồ Tư Duy cơ bản nhằm giúp bạn sắp xếp kiến thức và học tập một cách hiệu quả.
1. SƠ ĐỒ TƯ DUY THEO ĐỀ CƯƠNG
Dạng đầu tiên là Sơ Đồ Tư Duy theo Đề Cương (còn gọi là Sơ Đồ Tư Duy Tổng Quát). Dạng này được tạo ra dựa trên bảng mục lục trong sách.
Dạng Sơ Đồ Tư Duy này mang lại một cái nhìn tổng quát về toàn bộ môn học. Những Sơ Đồ Tư Duy theo đề cương khổng lồ về các môn học dán trên tường sẽ rất hữu ích cho bạn. Chúng giúp bạn có khái niệm về số lượng kiến thức bạn phải chuẩn bị cho kỳ thi. Bạn nên tạo Sơ Đồ Tư Duy theo Đề Cương cho mỗi môn học. Hình vẽ bên dưới là một Sơ Đồ Tư Duy theo Đề Cương dành cho môn vật lý cấp hai (Singapore).
Description: Untitled 14 1024x754 CÁC LOẠI SƠ ĐỒ TƯ DUY
2. SƠ ĐỒ TƯ DUY THEO CHƯƠNG
Kế tiếp, bạn phải vẽ Sơ Đồ Tư Duy cho từng chương sách riêng biệt. Đối với các chương ngắn khoảng 10-12 trang, bạn có thể tập trung tất cả thông tin trên một trang Sơ Đồ Tư Duy.
Đối với những chương dài khoảng 20 trang trở lên, bạn có thể cần đến 2-3 trang Sơ Đồ Tư Duy. Cho nên, giả sử bạn đang vẽ Sơ Đồ Tư Duy về chương “Vật chất”, bạn có thể đánh dấu các trang Sơ Đồ Tư Duy của bạn là “Vật chất 1”, “Vật chất 2”, vân vân.
Một điều quan trọng nữa bạn nên nhớ rằng một Sơ Đồ Tư Duy lý tưởng không nên chỉ lưu lại những ý chính mà còn phải thể hiện đầy đủ tất cả các chi tiết hỗ trợ quan trọng khác.
Bạn có thể kèm thêm các bảng dữ liệu, đồ thị và các loại biểu đồ khác trong Sơ Đồ Tư Duy nếu cần thiết. Hình vẽ bên dưới là một ví dụ về Sơ Đồ Tư Duy theo Chương của chủ đề “Tốc độ, vận tốc và gia tốc trong vật lý”.

Description: Untitled 15 1024x723 CÁC LOẠI SƠ ĐỒ TƯ DUY
3. SƠ ĐỒ TƯ DUY THEO ĐOẠN VĂN
Một cách khác là vẽ Sơ Đồ Tư Duy theo từng đoạn văn nhỏ trong sách. Mỗi Sơ Đồ Tư Duy dùng để tóm tắt một đoạn văn hoặc một trích đoạn trong sách.
Sơ Đồ Tư Duy theo đoạn văn giúp bạn tiết kiệm thời gian ôn lại những thông tin cần thiết mà không cần đọc lại đoạn văn đó. Bạn có thể vẽ những Sơ Đồ Tư Duy tí hon này lên những nhãn dán nhỏ và đính chúng trong sách giáo khoa của bạn.
CHÚ Ý
Sơ Đồ Tư Duy là một công cụ giúp bạn học tập hiệu quả, tiết kiệm thời gian thông qua việc tận dụng cả não trái lẫn não phải để giúp bạn tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kỹ hơn, nhớ được nhiều chi tiết hơn. Tuy nhiên, Sơ Đồ Tư Duy không phải là một tác phẩm hội họa. Cho nên, việc dành quá nhiều thời gian để trau chuốt cho Sơ Đồ Tư Duy của bạn thành một “tác phẩm hội họa” có thể khiến bạn lãng phí hơn là tiết kiệm thời gian. Bạn có thể dành những thời gian này để hoàn thành bài tập hoặc các công việc cần thiết khác. Chính vì thế, bạn cần chú ý tránh rơi vào việc “trang trí, trau chuốt” thay vì “ghi chú” (là mục đích chính khi bạn sử dụng Sơ Đồ Tư Duy). Ngay cả đối với phương pháp ghi chú kiểu truyền thống cũng thế, một số học sinh tiêu phí rất nhiều thời gian chỉ để “trang trí” cho những ghi chú mà không thật sự chú tâm vào việc học.
Hơn nữa, tôi khuyên bạn luôn luôn vẽ Sơ Đồ Tư Duy cho chương sách trước khi đến lớp nghe giảng. Nếu vì một lý do nào đó mà bạn không thể hoàn tất Sơ Đồ Tư Duy trước giờ học, hãy để việc đó lại sau giờ học. Thời gian nghe giảng trong lớp hết sức quan trọng và quý báu. Bạn cần phải tập trung 100% để đạt hiệu quả cao nhất.
Đến đây là kết thúc chương Sơ Đồ Tư Duy. Trong chương kế tiếp, bạn sẽ được học cách phát huy trí nhớ tự nhiên siêu đẳng của não bộ để có thể nhớ được tất cả các thông tin dễ dàng.

 
CHƯƠNG 8 - TRÍ NHỚ SIÊU ĐẲNG DÀNH CHO TỪ

CÓ PHẢI TRÍ NHỚ CỦA BẠN ĐANG KÌM HÃM BẠN?


Một trong những lý do học sinh thường dùng để biện minh cho việc học kém của mình là do họ có trí nhớ kém. Thật vậy, nhiều học sinh hiểu bài cặn kẽ và có khả năng trả lời các câu hỏi trong bài thi, nhưng đầu óc họ cứ trống rỗng mỗi khi họ phải làm bài trong một khoảng thời gian giới hạn. Kết quả là điểm số mà họ đạt được không phản ánh đúng khả năng thật sự của họ.
May mắn thay, hiện nay, nhiều hệ thống giáo dục trên thế giới (bao gồm cả Việt Nam) đang dần dần từ bỏ việc ra bài thi hoàn toàn dựa trên việc học thuộc lòng, để chuyển sang việc ra bài thi thiên về đánh giá khả năng suy nghĩ, áp dụng kiến thức của học sinh nhiều hơn. Tuy nhiên, việc ra bài thi thiên về phân tích và áp dụng kiến thức nhiều hơn không hề làm giảm tầm quan trọng của trí nhớ. Lý do là vì trước khi bạn có thể lập luận áp dụng kiến thức, bạn vẫn phải nhớ những kiến thức cơ bản mà bạn đã học.
Thông thường, những kỳ thi “mở” cho phép học sinh được mang theo sách và tài liệu vào phòng thi đem lại cảm giác tự tin giả tạo cho thí sinh. Hầu hết thí sinh đều nghĩ rằng trong các kỳ thi “mở” như thế, họ không cần phải nhớ bài vì họ có thể xem lại các dữ kiện trong phòng thi. Tiếc thay, trên thực tế, bạn không có đủ thời gian để làm việc đó. Khả năng nhớ được kiến thức mà không cần phải mở sách trở nên hết sức quan trọng là vì thế.
NĂNG KHIẾU VỀ TRÍ NHỚ
Nhiều học sinh có ý nghĩ sai lầm rằng khả năng ghi nhớ tốt là năng khiếu hoặc tài năng mà một số người có, một số người không. Những người nghĩ họ không có trí nhớ tốt từ bỏ việc cố gắng nhớ đầy đủ thông tin vì họ nghĩ họ sẽ quên hết chúng. Hậu quả chắc chắn là việc có trí nhớ kém nghiễm nhiên trở thành lý do mà họ dùng để biện hộ cho thất bại. Cứ như thế, họ sẽ luôn luôn nhận lãnh những kết quả kém.

BẠN CŨNG CÓ THỂ CÓ TRÍ NHỚ SIÊU ĐẲNG


Điều đầu tiên mà bạn phải hiểu là không hề tồn tại trí nhớ tốt hay trí nhớ kém, mà chỉ tồn tại trí nhớ được rèn luyện và trí nhớ không được rèn luyện. Theo chuyên gia về trí nhớ Harry Lorayne, những người có khả năng nhớ thông tin phi thường không hề có bộ não khác biệt với chúng ta. Thay vào đó, họ sở hữu những kỹ thuật tận dụng được trí nhớ của họ.
Bởi thế, xin nhớ rằng trí nhớ không phải là một năng khiếu. Mỗi người trong chúng ta đều sở hữu một trí nhớ phi thường tự nhiên mà chúng ta chỉ cần học cách tận dụng nó. Trước hết, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về hai khái niệm: sự ghi nhớ  sự hồi tưởng.
SỰ GHI NHỚ HOÀN HẢO VÀ SỰ HỒI TƯỞNG KHÔNG HOÀN HẢO
Trí nhớ bao gồm sự ghi nhớ (lưu trữ thông tin) và sự hồi tưởng (tìm lại thông tin). Sự ghi nhớ liên quan đến việc lưu trữ thông tin chúng ta nhận được vào não bộ. Sự hồi tưởng liên quan đến khả năng tìm lại thông tin đó khi cần thiết.
Ngày càng có nhiều bằng chứng khoa học cho thấy khả năng lưu trữ thông tin của chúng ta là hoàn hảo, và không bị hao mòn theo thời gian. Điều này có nghĩa là mỗi từ ngữ, mỗi hình ảnh, mỗi âm thanh bạn lưu vào trí nhớ từ khi sinh ra được lưu giữ hoàn hảo nguyên vẹn ở một nơi nào đó trong não bộ của bạn. Vấn đề ở chỗ là khả năng hồi tưởng của chúng ta không hoàn hảo. Chính vì thế, chúng ta không thể nào nhớ lại (hay tìm lại) trong bộ não tất cả những thông tin chúng ta cần một cách dễ dàng.
TRÍ NHỚ VÀ THƯ VIỆN
Nếu chúng ta có thể lưu trữ được mọi thứ, tại sao chúng ta không thể nào nhớ lại được tất cả những thông tin đó một cách hiệu quả? Để hiểu được điều này, bạn nên biết rằng trí nhớ của bạn giống như một thư viện đồ sộ chứa đựng một khối lượng thông tin khổng lồ trong hàng trăm ngàn quyển sách.
Nếu tôi yêu cầu bạn phải tìm một quyển sách trong một thư viện nào đó, bạn sẽ có thể tìm được dễ dàng bằng việc sử dụng hệ thống chỉ mục sách của thư viện vì những quyển sách được phân loại theo các mục như chủ đề, tên tác giả, năm xuất bản,… Nhưng hãy tưởng tượng, nếu tất cả các quyển sách nằm lộn xộn khắp nơi trong thư viện và không hề có chỉ mục nào để tìm kiếm, bạn có thể phải mất hàng tháng để tìm ra một quyển sách. Thậm chí, có thể bạn sẽ chẳng bao giờ tìm được quyển sách bạn cần. Vậy đó, khả năng tìm lại thông tin trong não bộ của bạn cũng phải làm việc tương tự như vậy. Đó là lý do tại sao không ít lần trong quá khứ, bạn bắt gặp bản thân không nhớ nổi một vấn đề khi cần, nhưng lại chợt nhớ ra nó vào lúc khác.
Hầu hết thời gian, chúng ta thu nhận thông tin một cách có ý thức và không có ý thức. Thế nhưng, những thông tin ấy không được lưu trữ theo thứ tự ngăn nắp để dễ dàng tìm lại sau này. Do đó, chúng ta cảm thấy khó khăn trong việc hồi tưởng lại thông tin mặc dù thông tin đã được lưu trong não bộ chúng ta. Một trong những bí quyết để phát huy trí nhớ là phát triển một hệ thống mục lục thông tin trong não bộ. Hệ thống này sẽ giúp bạn nhớ lại kiến thức một cách nhanh chóng khi cần.
ĐỊNH NGHĨA TRÍ NHỚ
Trí nhớ được tạo thành bằng cách liên kết từng mảng thông tin với nhau. Nói một cách cụ thể hơn, việc ghi nhớ một thông tin mới chỉ đơn giản là liên kết thông tin mới đó với một thông tin khác chúng ta đã biết trước đó.
Đối với đa số những người chưa được rèn luyện kỹ thuật về trí nhớ, quá trình liên kết thông tin này chỉ đơn thuần thuộc về tiềm thức. Tiềm thức của chúng ta đôi khi tạo ra những liên kết bền vững, nhưng thường thì nó chỉ tạo ra những liên kết yếu ớt. Khi có sự liên kết bền vững, chúng ta cảm thấy dễ dàng nhớ lại thông tin.

CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ


Bạn có thể kể ra rất nhiều ví dụ về việc bạn quên một sự việc mới xảy ra gần đây như bạn vừa ăn gì sáng nay. Tuy nhiên, bạn lại có thể nhớ rất rõ hoặc không bao giờ quên được một số chuyện xảy ra từ nhiều năm về trước. Thậm chí, bạn có thể nhớ như in những sự kiện ấy một cách rõ ràng, sống động với đầy đủ hình ảnh, cảm giác và âm thanh đi kèm với nó. Những sự việc này có thể rất khủng khiếp hoặc đặc biệt đáng nhớ đối với bạn, như một chuyến bay xa hoặc lần đầu hẹn hò của bạn. Điều đáng buồn cười là khi bạn càng cố quên những sự việc đó, bạn càng nhớ chúng rõ hơn.
Nhưng tại sao bạn lại có khả năng nhớ ngay lập tức một việc nào đó hoặc quên ngay một việc khác? Mỗi người chỉ có một bộ não, và rõ ràng chúng ta chỉ có cùng một não bộ trong mọi hoàn cảnh. Sự khác biệt nằm ở trạng thái não của chúng ta. Nếu não chúng ta đang ở trong trạng thái Trí Nhớ Siêu Đẳng, các nguyên tắc của trí nhớ vô tình được vận dụng lúc ấy giúp chúng ta nhớ được sự việc đó một cách lâu dài. Một khi bạn hiểu được các nguyên tắc này, bạn có thể chủ động áp dụng chúng mọi lúc mọi nơi, và sẽ có thể tận dụng được trí nhớ phi thường của bạn theo ý muốn.
Nghiên cứu những người có trí nhớ phi thường, các nhà khoa học đã khám phá ra trí nhớ của họ cũng hoạt động theo các nguyên tắc tương tự. Những nguyên tắc cơ bản nhất của Trí Nhớ Siêu Đẳng được liệt kê dưới đây.
1. SỰ HÌNH DUNG
Sự hình dung là một trong hai nguyên tắc quan trọng nhất của Trí Nhớ Siêu Đẳng. Trí nhớ của chúng ta làm việc theo hình ảnh. Do đó, chúng ta có khuynh hướng nhớ hình hơn nhớ từ. Hình ảnh trong tâm trí ta càng rõ ràng sống động bao nhiêu, chúng ta càng nhớ về hình ảnh đó bấy nhiêu.
Lý do khiến đa số học sinh quên kiến thức nhanh chóng là vì họ cố gắng ghi nhớ từ ngữ trong khi trí nhớ lại làm việc theo hình ảnh. Bí quyết nằm ở chỗ ta phải biết cách chuyển kiến thức thành hình ảnh để lưu vào não bộ một cách dễ dàng. Trong kỳ thi, chúng ta sẽ nhớ lại những hình ảnh đó và chuyển chúng thành các câu trả lời hợp lý.
2. SỰ LIÊN TƯỞNG
Nguyên tắc quan trọng thứ hai của Trí Nhớ Siêu Đẳng là sự liên tưởng, nghĩa là tạo ra mối liên kết giữa những việc chúng ta cần nhớ. Các liên kết này sẽ tạo ra một mục lục dưới dạng chuỗi liên kết trong đầu, giúp chúng ta dễ dàng lần tìm lại thông tin. Liên kết những hình ảnh (hình dung kết hợp với liên tưởng) trong tâm trí chúng ta là một quá trình hết sức quan trọng của Trí Nhớ Siêu Đẳng.
3. LÀM NỔI BẬT SỰ VIỆC
Nếu tôi hỏi bạn đã ăn trưa những gì hoặc bạn đã đãi những món gì trong lần sinh nhật năm ngoái của bạn, bạn có thể nhớ được không? Tôi nghĩ là không. Hãy giả sử vào lần sinh nhật năm ngoái, bạn bị bạn bè buộc phải ăn món gián rang giòn thì sao? Bây giờ bạn còn nhớ về điều đó không? Dĩ nhiên là bạn còn nhớ chứ. Thật ra, tôi dám cá rằng bạn sẽ nhớ mãi việc này cho đến khi bạn 80 tuổi. Bạn thấy không, não bộ có khuynh hướng ghi nhớ những sự việc nổi bật. Một trong những cách tốt nhất để làm nổi bật sự việc là sử dụng các chi tiết hài hước và các chi tiết vô lý.
Chúng ta khó mà nhớ nổi những gì chúng ta học là vì cách ghi chú kiểu truyền thống rất nhạt nhẽo, đơn điệu. Chúng ta sẽ tăng cường được sức mạnh của trí nhớ bằng cách tạo ra những ghi chú làm nổi bật thông tin. Chúng ta cũng có khuynh hướng ghi nhớ những sự việc buồn cười, khác thường.
4. SỰ TƯỞNG TƯỢNG
Chúng ta thường hay nhớ được những sự việc mà chúng ta tự tưởng tượng ra. Đặc biệt là khi chúng ta dùng nhiều giác quan để tưởng tượng. Nói cách khác, thay vì chỉ tưởng tượng đơn giản hình dáng một trái chuối như thế nào, chúng ta nên tưởng tượng thêm về vị ngọt, mùi hương,… của trái chuối.
Chúng ta cũng nên dùng trí tưởng tượng để tạo cảm xúc mạnh mẽ. Nguyên nhân là vì chúng ta có khuynh hướng ghi nhớ những sự việc tạo cảm xúc mạnh mẽ như lo sợ, hạnh phúc, giận dữ, yêu thương, đau đớn,…
5. MÀU SẮC
Màu sắc cũng là một tác động trí nhớ mạnh mẽ. Đó là lý do tại sao chúng ta nên dùng nhiều màu sắc khi ghi chú. Màu sắc có thể tăng cường trí nhớ của chúng ta lên 50%.
6. ÂM ĐIỆU
Âm điệu giúp chúng ta tăng khả năng nhớ lại thông tin vì âm điệu kích hoạt bán cầu não phải, bán cầu mà thường bị bỏ quên khi chúng ta học tập. Ví dụ, bạn có bao giờ tự hỏi tại sao mình có thể thuộc lời bài hát dễ dàng hơn nhiều so với việc phải nhớ cùng một số lượng từ đó trong sách lịch sử không? Bạn có tự hỏi tại sao đến bây giờ bạn vẫn còn nhớ được những bài hát bạn học từ mẫu giáo không? Chúng ta có thể sử dụng âm điệu trong học tập  bằng cách bật nhạc trong lúc học hoặc tạo ra những âm điệu riêng biệt cho những thông tin chúng ta cần nhớ.
7. CHÍNH THỂ LUẬN
Cuối cùng, chính thể luận cũng giúp bạn ghi nhớ thông tin. Chính thể luận là việc học bằng cách nhìn sự việc trong một bức tranh tổng quát. Việc phân tích các mối liên kết của thông tin đó vào các khái niệm tổng quát sẽ giúp bạn ghi nhớ tốt hơn là học từng chi tiết riêng biệt.

HỆ THỐNG TRÍ NHỚ


Hệ thống trí nhớ là tập hợp các kỹ thuật giúp bạn tạo ra những liên kết bền vững giữa thông tin mới mà bạn muốn ghi nhớ và những thông tin cũ bạn đã biết trước đó. Các hệ thống trí nhớ khác nhau được thiết kế để giúp bạn ghi nhớ các loại thông tin khác nhau. Hai hệ thống trí nhớ phổ biến nhất là Hệ Thống Liên Kết giúp nhớ từ ngữ (chương hiện tại) và Hệ Thống Số giúp nhớ số (Chương 9).


HỆ THỐNG LIÊN KẾT:
HỆ THỐNG NÀY DÙNG ĐỂ LÀM GÌ?
Hệ thống này dùng để ghi nhớ một danh sách các từ hoặc các ý chính. Hệ thống này đặc biệt hiệu quả trong việc học những môn nhiều dữ liệu khó nhớ như vật lý, lịch sử, văn học, địa lý.
TIẾN TRÌNH
Hệ Thống Liên Kết là việc sử dụng trí tưởng tượng để kết hợp hình ảnh vào thông tin mà bạn muốn ghi nhớ. Trong quá trình tưởng tượng, bạn sẽ sử dụng màu sắc, sự chuyển động, các chi tiết đối nghịch, hài hước cùng tất cả những nguyên tắc khác về Trí Nhớ Siêu Đẳng. Do đó, Hệ Thống Liên Kết gồm có hai bước: sự hình dung và sự liên tưởng.
1. Sự Hình Dung
Bước đầu tiên là tạo ra hình ảnh về những từ ngữ hoặc vấn đề bạn muốn ghi nhớ. Mỗi hình ảnh cụ thể sống động sẽ tương ứng với một từ ngữ hoặc sự kiện. Ví dụ, nếu bạn cần nhớ từ “xe hơi”, bạn nên tưởng tượng trong tâm trí hình ảnh một chiếc xe cụ thể. Tưởng tượng màu sắc, hình dáng, thương hiệu, thiết kế và tất cả những nét đặc trưng khác của chiếc xe. Nếu bạn cần ghi nhớ một danh sách mười từ, hãy tạo ra mười hình ảnh trong tâm trí bạn.
2. Sự Liên Tưởng
Bước tiếp theo là liên kết tất cả các hình ảnh lại với nhau để tạo thành một câu chuyện. Câu chuyện này rất quan trọng vì nó giúp sự liên tưởng trở nên mạnh mẽ. Cách thức tạo ra câu chuyện là phải dùng tất cả các nguyên tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng. Trong câu chuyện của bạn, bạn nên sử dụng nhiều chuyển động, nhiều màu sắc, âm điệu. Điều quan trọng nhất là câu chuyện của bạn phải nghịch lý, hài hước  và đáng nhớ.
MỘT VÍ DỤ ĐƠN GIẢN: GHI NHỚ DANH SÁCH NHỮNG THỨ CẦN MUA SẮM
Bây giờ, chúng ta hãy lấy một ví dụ đơn giản là làm thế nào để sử dụng Hệ Thống Liên Kết trong việc ghi nhớ một danh sách gồm 12 thứ cần mua sắm. Giả sử danh sách những thứ cần mua sắm của bạn bao gồm:
1.     trứng
2.     thịt bò
3.     nĩa và muỗng
4.     áo tắm
5.     nước hoa
6.     chuối
7.     ly
8.     nước cam
9.     xà bông
10.               bàn chải đánh răng
11.               sơn
12.               nước sơn móng tay
Sử dụng Hệ Thống Liên Kết, bạn hãy hình dung cảnh bạn đang cầm trên tay một quả trứng trơn láng nóng hổi khi đi ra khỏi nhà. Say sưa với cảm giác trơn láng của vỏ trứng, bạn vô tình làm hổng một lỗ nhỏ trên quả trứng. Từ trong đó bất ngờ hiện ra một cái đầu có hai sừng. Sừng trái có hình dạng một chiếcmuỗng bạc trong khi sừng phải có hình dạng một chiếc nĩa. Bạn tình cờ lắc mạnh chiếc nĩa làm chiếc nĩa đâm mạnh vào một cô gái đang mặc bộ áo tắm chấm bi nồng nặc mùi nước hoa. Bị đâm đau bất ngờ, cô gái làm rớt trái chuối trên tay xuống sàn. Không kịp nhìn thấy, bạn bị trượt vỏ chuối và té sầm vào một hàng lythủy tinh chứa đầy nước cam. Mặt sàn bị vấy dơ và ông chủ ra lệnh bạn phải lau chùi sàn sạch sẽ với xà bông nhưng lại phải dùng bàn chải đánh răng để chà. Khi bạn đang chà sàn, bạn lại vô tình làm tróc vạchsơn đỏ trên sàn. Lo lắng, bạn tìm cách che lấp vết tróc bằng nước sơn móng tay màu đỏ.
Bây giờ, nếu bạn hình dung lại câu chuyện vô lý và khôi hài ở trên, bạn sẽ nhớ lại danh sách những thứ cần mua sắm dễ dàng.
Bạn nhớ được bao nhiêu thứ? Có thể bạn bỏ lỡ một hoặc hai thứ, nhưng tôi chắc chắn rằng bạn sẽ nhớ lại được nhiều hơn những lúc bình thường. Nếu bạn vẫn quên nhiều thứ, thì có nghĩa là bạn đã không tạo được những hình ảnh rõ ràng trong tâm trí bạn về câu chuyện.
Chú ý khi tạo câu chuyện để liên kết tất cả các từ cần nhớ, chúng ta đã dùng:
1.     sự chuyển động (“rớt chuối”, “hiện ra một cái đầu bò”)
2.     sự hài hước (“đâm mạnh vào cô gái”)
3.     sự nghịch lý (“đầu bò từ trong trứng”, “sừng bò có hình dạng nĩa và muỗng”)
4.     năm giác quan (“nồng nặc mùi nước hoa”, “quả trứng nóng hổi trơn láng”)
Một lần nữa xin nhấn mạnh, điều quan trọng nhất là bạn phải sử dụng các nguyên tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng để tạo ra mối liên kết bền vững giữa các hình ảnh. Nếu bạn cảm thấy mình không thể nhớ nổi, đó là vì những liên kết mà bạn tạo ra không đủ sự chuyển động, không đủ nghịch lý, không đủ hài hước hoặc ấn tượng.

TƯỞNG TƯỢNG NHỮNG TỪ TRỪU TƯỢNG


Hầu hết các môn học thường có rất nhiều từ ngữ trừu tượng khiến bạn cảm thấy không thể hình dung được. Trong những trường hợp này, bạn phải chuyển hóa những từ trừu tượng thành hình ảnh thông qua quá trình mô tả tượng trưng. Sau đó, bạn mới có thể dùng Hệ Thống Liên Kết để kết hợp các từ lại với nhau. Có hai cách thức bạn có thể dùng là Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự và Kỹ Thuật Gợi Nhớ.
KỸ THUẬT ÂM THANH TƯƠNG TỰ
Để nhớ được một từ trừu tượng, bạn phải chia từ này thành nhiều âm tiết. Sau đó, bạn sẽ dùng một hay nhiều từ thay thế có cách phát âm tương tự như âm tiết đó. Từ thay thế phải là từ dễ hình dung.
Ví dụ, hợp chất hóa học “chlorine” (clo-rin) rất trừu tượng nhưng nó có thể được thay thế bởi từ “lo-riêng” có âm điệu gần giống như từ “chlorine”. Do đó, chúng ta có thể tưởng tượng trong tâm trí hình ảnh một người đàn ông đang lo lắng không biết làm cách nào để xẻ được một quả sầu riêng rất lớn. Hình ảnh mường tượng này sẽ nhắc chúng ta về chất “chlorine”.

Còn từ “phosphorus” (phốt-pho-rớt) thì sao? Có thể dùng từ thay thế nào khác có âm thanh tương tự như “phosphorus”? Từ này có thể được chia ra làm ba âm tiết: “phốt”, “pho”, “rớt” nên có âm điệu na ná như là “phớt phơ rớt”. Do đó, bạn có thể hình dung một chiếc lá thu vàng mong manh phớt phơ bay theo gió sau khi rớt xuống từ một nhánh cây.
Những môn học như lịch sử, văn học, địa lý hiếm khi cần tới việc dùng các từ thay thế để học, vì hầu hết các sự kiện đều xác thực và dễ hình dung. Bạn chỉ cần đến những từ thay thế trong các môn học này khi phải nhớ tên gọi và địa điểm.
Ví dụ: Bạn phải ghi nhớ việc Napoleon bị đánh bại trong trận chiến Waterloo. Tên “Napoleon” có thể được chia ra thành các âm tiết “na”, “pơ”, “lê”, “ông”. Vậy thì bạn có thể hình dung Napoleon như một ông già tay phải cầm quả na, đầu đội quả bơ, tay trái cầm quả lê. Waterloo (địa điểm) có thể được chia thành hai âm tiết “Water” và “loo”. Để ghi nhớ, bạn có thể hình dung một cái lu (loo) nước (water).
Để nhớ rằng Napoleon bị đánh bại trong trận chiến Waterloo, chỉ cần đơn giản liên kết hai hình ảnh trên với nhau trong một câu chuyện nghịch lý. Bạn có thể tưởng tượng hình ảnh một ông già tay trái cầm quả na, đầu đội quả bơ, tay phải cầm quả lê bị rơi tõm vào lu nước.
KỸ THUẬT GỢI NHỚ
Kỹ thuật này được dùng khi bạn không thể tìm một từ có âm điệu tương tự để thay thế. Nói một cách đơn giản, kỹ thuật này liên quan đến việc hình dung tới một hình ảnh trong tâm trí khiến bạn nghĩ đến từ trừu tượng cần nhớ. Hình ảnh này có tính chất chủ quan vì những người khác nhau có thể nghĩ đến những hình ảnh khác nhau. Nhưng bạn nên giữ vững hình ảnh riêng của bạn.
Ví dụ, bạn nghĩ đến hình ảnh gì đầu tiên khi nghe từ “chính trị”? Bạn có thể nghĩ đến hình ảnh tổng thống Mỹ Bush hoặc hình ảnh những người trong nghị viện. Hình ảnh càng cụ thể càng tốt. Từ “nhôm” thì sao? Từ “nhôm” thường khiến ta nghĩ đến hình ảnh “cuộn giấy nhôm”. Thế còn từ “dân số”? Từ này có khiến bạn nghĩ đến những đứa trẻ mới sinh, những nơi người tụ tập đông đúc và những người đến từ các nước khác nhau không?
Khi dùng Kỹ Thuật Gợi Nhớ, bạn nên sử dụng hình ảnh mà bạn nghĩ đến đầu tiên.

ÁP DỤNG HỆ THỐNG LIÊN KẾT


Bây giờ, chúng ta hãy cùng thảo luận một số ví dụ áp dụng Hệ Thống Liên Kết để ghi nhớ các dữ kiện dưới đây.
CHỦ ĐỀ 1: VẬT LÝ SƠ CẤP
Trong ví dụ đầu tiên, chúng ta hãy cùng thảo luận một thứ thật đơn giản. Giả sử bạn muốn ghi nhớ những đặc tính cần có của một đồ đo nhiệt độ hiệu quả.
Một đồ đo nhiệt độ hiệu quả cần có các đặc tính sau:
1.     dễ đọc nhiệt độ
2.     sử dụng an toàn
3.     không đắt
4.     nhạy với sự thay đổi nhiệt độ
5.     có phạm vi đo nhiệt độ lớn
1. XÁC ĐỊNH TỪ KHÓA
Điều đầu tiên chúng ta cần làm là xác định từ khóa trong mỗi đặc tính liệt kê phía trên. Xin nhớ rằng, không phải tất cả các từ đều quan trọng như nhau. Do đó, chúng ta chỉ cần ghi nhớ một hay hai từ khóa có tác dụng giúp chúng ta nhớ lại toàn bộ ý nghĩa của từng đặc tính. Những từ khóa được gạch dưới bên trên.
2. HÌNH DUNG
Bước tiếp theo là tạo một hình ảnh cho đồ đo nhiệt độ, và từng hình ảnh cho mỗi đặc tính kể trên. Xin nhớ rằng nếu đặc tính đó có nghĩa trừu tượng, chúng ta phải dùng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự hoặc Kỹ Thuật Gợi Nhớ để tạo hình ảnh tương ứng.
Việc đầu tiên là chúng ta cần hình dung chủ đề chính, đồ đo nhiệt độ. Hãy tưởng tượng trong tâm trí bạn hình ảnh một đồ đo nhiệt độ khổng lồ bằng thủy tinh với một bóng đèn thủy ngân ở đầu và các gạch đo nhiệt độ màu đen dọc theo thân.
Bây giờ, chúng ta hãy tạo ra các hình ảnh cho tất cả năm đặc tính. Đặc tính đầu tiên là “dễ đọc”. Vậy thì bạn có thể hình dung một người đang đọc một quyển sách màu xanh dày rất nhanh, lật tới lật lui các trang sách.
Từ khóa tiếp theo là từ “an toàn”. Vì bạn không thể hình dung được từ “an toàn”, chúng ta sẽ dùng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự. Để hình dung từ “an toàn”, bạn có thể nghĩ đến hình ảnh một cái tủ an toàn lớn, màu đen, bằng kim loại với một ổ khóa to tướng.
Với từ khóa “không đắt” tiếp theo, chúng ta sử dụng Kỹ Thuật Gợi Nhớ (tự hỏi mình xem bạn nghĩ đến gì đầu tiên) để tạo hình ảnh đại diện cho từ khóa này. Trong trường hợp này, bạn có thể tưởng tượng đến một túi đựng toàn tiền xu loại “500 đồng” để đại diện cho từ “không đắt”
Từ khóa kế tiếp là từ “nhạy”. Một lần nữa, sử dụng Kỹ Thuật Gợi Nhớ, chúng ta có thể hình dung cảnh một cô gái đang khóc vì cô ấy cực kỳ nhạy cảm.
Về từ khóa cuối cùng “phạm vi lớn”, chúng ta có thể sử dụng Kỹ Thuật Gợi Nhớ để hình dung một phạm vi bắn súng cực lớn.
3. LIÊN TƯỞNG
Sau khi tạo ra các hình ảnh cho từng ý, chúng ta có thể liên kết chúng lại với nhau để tạo thành một câu chuyện nghịch lý với nhiều chuyển động, hài hước, nhiều màu sắc để tận dụng các nguyên tắc khác của Trí Nhớ Siêu Đẳng.
Ví dụ: Bạn hình dung một đồ đo nhiệt độ khổng lồ bằng thủy tinh có bóng đèn thủy ngân ở đầu và các gạch đen trên thân đo. Lạ lùng thay, nó có thể hoạt động như một con người. Đồ đo nhiệt độ này đang đọc một quyển sách dày màu xanh, lật qua lật lại các trang sách rất nhanh (nhắc bạn nhớ tới đặc tính “dễ đọc”). Bất ngờ, nó tìm thấy giữa các trang sách một tủ sắt an toàn màu đen bằng kim loại với một ổ khóa to tướng (nhắc bạn nhớ tới đặc tính “an toàn”). Nó hào hứng mở tủ sắt đó ra nhưng lại chỉ thấy một túi nhỏ đựng toàn tiền xu loại “500 đồng” (nhớ từ “không đắt”). Thất vọng, đồ đo nhiệt độ bắt đầu khóc (nhớ đến “nhạy”). Những giọt nước mắt của nó rơi vào phạm vi tập bắn lớn của một siêu xạ thủ và bị bắn vỡ tung tóe (nhớ đến “phạm vi lớn”).
KIỂM TRA TRÍ NHỚ
Hãy hình dung câu chuyện này trong tâm trí và thử kiểm tra trí nhớ của bạn. Từ câu chuyện này, bạn có thể nhớ lại năm đặc tính của đồ đo nhiệt độ không?
CHỦ ĐỀ 2: LỊCH SỬ SINGAPORE
Giả sử bạn phải ghi nhớ bảy ảnh hưởng từ sự chiếm đóng của Nhật lên Singapore như trình bày dưới đây.
Những ảnh hưởng từ sự chiếm đóng của Nhật
1.     Không có luật pháp và trật tự
2.     Xảy ra xung đột dân tộc và bạo động
3.     Đảng Mã Lai ra đời
4.     Rối loạn xã hội và công cộng
5.     Nhiều vấn đề kinh tế
6.     Nhu cầu về cao su Mã Lai giảm
7.     Uy tín của lực lượng Anh Quốc giảm
* Các từ khóa được gạch dưới nhằm giúp bạn nhớ được các ý.
Nguyên tắc vẫn như cũ: xác định từ khóa trong mỗi ý chính, tạo hình ảnh tượng trưng và liên tưởng các hình ảnh đó trong một câu chuyện nổi bật.
1. XÁC ĐỊNH TỪ KHÓA VÀ HÌNH DUNG
Xin nhớ rằng bạn chỉ cần chọn một hay hai từ khóa để nhớ lại từng ý. Những từ khóa bạn cần hình dung được gạch dưới bên trên.
2. LIÊN TƯỞNG
Bây giờ, chúng ta sẽ kết hợp  tất cả những hình ảnh lại để tạo thành một câu chuyện nghịch lý, hài hước.
Ví dụ, bạn có thể hình dung một ông người Nhật mập đang đi kiếm việc (nhớ tới “ảnh hưởng từ sự chiếm đóng của Nhật”). Cuối cùng, ông ta tìm được việc làm luật sư vì xã hội đang hỗn loạn (nhớ tới “luật pháp”). Là luật sư, ông ta phải bào chữa cho một chú ngựa phạm tội phân biệt chủng tộc (nhớ tới “xung đột dân tộc”). Chủ của chú ngựa này là một thành viên trong Đảng Mã Lai (nhớ tới “Đảng Mã Lai”). Bất thình lình, chú ngựa đánh rắm hôi thối đến mức khiến cho mọi người trở nên hỗn loạn (nhớ tới “rối loạn xã hội”) và làm sập các tòa nhà văn phòng lớn (“vấn đề kinh tế”). Hàng ngàn quả bóng cao su từ trên tòa nhà rớt xuống (“nhu cầu cao su giảm”) và trúng vào một người Anh làm ông ta bị té (“uy tín Anh Quốc giảm”).
KIỂM TRA TRÍ NHỚ
Bây giờ, sau khi hoàn tất bài thực hành bằng việc áp dụng Hệ Thống Liên Kết, bạn hãy viết ra bảy tác động của ảnh hưởng từ sự chiếm đóng của Nhật.
CHỦ ĐỀ 3: KINH TẾ HỌC CƠ BẢN
Đây là một môn học phổ biến khi vào đại học. Chúng ta hãy cùng dành chút thời gian trong phần này. Giả sử bạn phải ghi nhớ tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu về số lượng của một mặt hàng. Các yếu tố này là:
1.     Giá cả của mặt hàng đó
2.     Giá cả của những mặt hàng liên quan khác
3.     Thị hiếu
4.     Phân bố thu nhập
5.     Dân số
Để nhớ được các yếu tố này, hãy tưởng tượng “nhu cầu về số lượng” như một đứa trẻ đang khóc vòi mẹ để ăn bánh ngọt. Chìu con, người mẹ đi đến một tiệm tạp hóa nhưng thấy rằng giá bánh quá đắt ( “giá cả”). Cho nên, bà ta mua kẹo sôcôla với giá rẻ hơn (“giá cả mặt hàng liên quan”). Đứa trẻ ăn kẹo và cảm thấy thích hơn cả bánh ngọt (“thị hiếu”). Đứa trẻ hào hứng đến mức nó vô tình làm đổ bình mực lên thảm. Vết dơ phân bố toàn bộ thảm (“phân bố thu nhập”). Mực tràn ra thảm thành từng vết ố (âm thanh làm nhớ đến từ “dân số”).
Hãy tưởng tượng hình ảnh trong tâm trí và kiểm tra trí nhớ của bạn sau đó.
CHỦ ĐỀ 4: ĐỊA LÝ SƠ CẤP
Giả sử bạn đang học môn địa lý và phải nhớ các thông tin về bảo tồn đất trồng như sau.
Có sáu cách bảo tồn đất trồng:
1.     Cày ruộng bậc thang
2.     Đắp đồi cao
3.     Đắp bờ
4.     Luân canh
5.     Gặt tướt
6.     Bồi bổ đất trồng bằngphân bón
Một lần nữa, làm theo các bước xác định từ khóa (gạch dưới) nhằm giúp bạn nhớ lại các ý, tạo hình ảnh tượng trưng và kết hợp chúng thành câu chuyện.
Đây là một trong các cách giúp bạn có thể nhớ sáu phương pháp bảo tồn đất trồng dễ dàng. Hãy tưởng tượng các mẩu đất trồng đang truyền tai nhau về việc bảo tồn thiên nhiên (nhắc bạn về việc “bảo tồn đất trồng”). Sau khi nghe về cảnh đẹp bên ngoài, chúng quyết định đi lang thang ngắm cảnh (nhớ đến từ “bậc thang”). Chúng đến thăm những ngọn đồi xanh rì (nhớ đến từ “đắp đồi”) và đi dạo dọc bờ biển (nhớ đến từ “đắp bờ”). Vào ban đêm, chúng thay phiên canh cho nhau ngủ (nhớ đến từ “luân canh”). Một đêm nọ, một ngọn gió lớn ác độc tướt mất quần áo của chúng (nhớ đến từ “gặt tướt”). Quá xấu hổ, chúng lấy cây trồng làm quần áo nhưng lại bị phân làm vấy bẩn (nhắc đến từ “phân bón”).

NĂM BƯỚC ĐỂ GHI NHỚ


Bạn đã thấy việc ghi nhớ một danh sách các ý chính rất dễ dàng. Nói một cách ngắn gọn, bạn nên tuân thủ năm bước cơ bản dưới đây để đạt kết quả tốt nhất.

1.     Xác định từ khóa nhằm giúp bạn nhớ từng ý chính, thậm chí nhớ cả chủ đề.
2.     Chuyển từng từ khóa thành hình ảnh tượng trưng.
3.     Kết hợp tất cả các hình ảnh thành một câu chuyện hết sức nghịch lý và hài hước.
4.     Vẽ lại diễn biến của câu chuyện ra giấy.
5.     Ôn lại các hình ảnh của câu chuyện ít nhất ba lần.

Khi thực hành nhiều, bạn sẽ khám phá ra Hệ Thống Liên Kết là một công cụ hữu hiệu trong học tập. Nó giúp “ghi khắc” các sự việc vào não bộ chúng ta và nhờ vậy bạn lưu trữ thông tin nhanh hơn và lâu hơn, thay vì bạn phải “nhai đi nhai lại” những kiến thức khô khan nhiều lần. Hệ thống này cũng giúp việc học trở nên thú vị hơn.

ỨNG DỤNG NÂNG CAO CỦA KỸ THUẬT ÂM THANH TƯƠNG TỰ: HỌC TỪ VỰNG (NGOẠI NGỮ)


Kỹ thuật này đặc biệt có ích trong việc giúp bạn học ngoại ngữ (ví dụ tiếng Anh) hoặc học một môn học đòi hỏi bạn phải nhớ định nghĩa của nhiều từ phức tạp.
Ý TƯỞNG
Sử dụng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự để tìm một hoặc vài từ thay thế có cách phát âm giống với một từ trừu tượng mà bạn muốn học. Từ thay thế này nên là từ dễ hình dung. Sau đó, tạo ra một câu chuyện liên kết tất cả những hình ảnh của những từ thay thế vào ý nghĩa thật sự của từ trừu tượng đó.
MỘT VÀI VÍ DỤ
Hãy cùng xem xét những từ mới dưới đây và ý nghĩa của chúng mà bạn phải ghi nhớ.
POIGNANT – NỖI ĐAU SÂU SẮC
Cách nhớ:
Trước tiên, bạn hãy chia từ trừu tượng thành nhiều âm tiết nếu cần thiết. Trong trường hợp này, chúng ta có âm “poig” và “nant”. “Poig” phát âm giống từ “point” (mũi nhọn) và “nant” phát âm giống từ “nun” (bà sơ). Bạn hãy tưởng tượng hình ảnh một mũi nhọn đâm vào một bà sơ gây ra vết thương sâu đau đớn. Do đó, mỗi khi bạn nghĩ đến từ “poignant”, bạn sẽ nhớ đến định nghĩa “nỗi đau sâu sắc”.
EXHORT – KHUYÊN BẢO
Cách nhớ:
Một lần nữa, chia từ này thành hai âm “ex” và “hort”. “Ex” phát âm giống từ “axe” (cây búa) và “hort” phát âm giống từ “hot” (nóng). Hãy tưởng tượng mỗi lần ba của bạn khuyên bảo bạn chuyện gì, ông cầm một cây búa có lưỡi bén được đun nóng đầy đe dọa để bạn chú ý đến. Khi bạn nghĩ đến từ “exhort”, bạn sẽ nhớ tới ý nghĩa khuyên bảo.
PUMICE – ĐÁ LỬA
Cách nhớ:
“Pumice” phát âm giống từ pool” (hồ) và “mice”(chuột). Để liên kết các từ thay thế này, bạn có thể tưởng tượng một miệng núi lửa chứa đầy nước tạo thành hồ và có những con chuột đang bơi trong hồ.
PRODIGY – THIÊN TÀI
Cách nhớ:
Bạn có thể tưởng tượng hình ảnh một chuyên gia (professional) đi đào (digging) mỏ chất khoáng. Sau đó, ông ta ăn chất khoáng đó và trở thành thiên tài.
SALIENT – NỔI BẬT NHẤT
Cách nhớ:
“Salient” phát âm giống từ “sail” (lái thuyền) và “ant” (kiến). Hãu tưởng tượng hình ảnh một chú kiến thành thạo lái thuyền và trở thành chú kiến nổi bật nhất. Do đó, khi bạn nghĩ về từ “salient”, bạn sẽ nghĩ ngay đến nghĩa “nổi bật nhất”.
FOREBEAR – TỔ TIÊN
Cách nhớ:
Hãy tưởng tượng tổ tiên của bạn là một người luyện thú. Ông nổi tiếng về huấn luyện được bốn (four) con gấu (bear) chơi đánh quần vợt đôi. “Four bear” có cách phát âm tương tự như “forebear”. Một lần nữa, “forebear” nhắc bạn nhớ đến “tổ tiên”.
Đọc qua các ví dụ trên và tưởng tượng các hình ảnh trong tâm trí bạn, hãy viết ra ý nghĩa của những từ tiếng Anh mới mà bạn vừa học. Bên phải mỗi từ, bạn hãy viết ra ý nghĩa của từ đó.
Đến đây là kết thúc chương về phát triển Trí Nhớ Siêu Đẳng dành cho từ. Chúng ta sẽ cùng thảo luận việc phát triển Trí Nhớ Siêu Đẳng dành cho số.



CHƯƠNG 9 - TRÍ NHỚ SIÊU ĐẲNG DÀNH CHO SỐ

HỆ THỐNG SỐ


Không giống như từ ngữ, số rất trừu tượng. Chúng ta không thể hình dung số và do đó không thể liên tưởng kết hợp các số lại với nhau hoặc với những thông tin khác. Hệ Thống Số khắc phục trở ngại này bằng việc gán một chữ cái có thể hình dung được vào mỗi chữ số. Một khi ta hình dung được các số, ta có thể nhớ chúng dễ dàng. Kỹ năng này đặc biệt hiệu quả trong việc nhớ ngày tháng năm, công thức và các phương trình hóa học.
CÁCH SỬ DỤNG HỆ THỐNG SỐ
Mỗi chữ số từ 0 đến 9 thường được gán vào một hoặc hai chữ cái. Khi bạn nhớ được các chữ cái này, bạn sẽ có thể chuyển bất kỳ số nào (thậm chí cả những số có nhiều hơn bốn chữ số) thành một hình ảnh tương ứng lưu vào tâm trí.  Dưới đây là 10 chữ số cơ bản và các chữ cái tương ứng.
Số
Chữ cái
0
s, x
1
t
2
n
3
m
4
r, q
5
l
6
g
7
k, c
8
v, d, đ
9
b, p
Chú ý: Những chữ cái không được liệt kê ở trên không đại diện cho bất kỳ chữ số nào. Bạn có thể dùng chúng thoải mái mà không làm ảnh hưởng đến số bạn muốn đại diện.
CÁCH GHI NHỚ CHỮ CÁI ĐẠI DIỆN
Số “0” khiến bạn liên tưởng đến hình ảnh gạch chéo X – chữ “x”. Chữ “x” lại có cách phát âm tương tự như “s” giúp bạn nhớ rằng chữ “x” và “s” liên quan đến số 0.
Số 1 được tạo thành từ một gạch dọc và thường có thêm một gạch ngang ở dưới. Tương tự, chữ “t” cũng có một gạch dọc và một gạch ngang. Chữ “T” viết hoa lật ngược lại nhìn cũng giống số 1.
Số 2 khiến bạn nhớ tới chữ “n” vì “n” có 2 gạch dọc.
Số 3 khiến bạn nhớ tới chữ “m” vì “m” có 3 gạch dọc. Một cách nhớ khác nữa là nếu bạn lật số 3 xuống 90 độ ngược chiều kim đồng hồ, bạn sẽ có chữ “m”.
Số 4 khiến bạn liên tưởng đến chữ “r” vì hình ảnh phản ánh trong gương của chữ “R
” viết hoa rất giống số 4. Chữ “q” cũng có hình dạng tương tự như số 4. Bạn hãy tưởng tượng một “số 4 tròn trĩnh”.
Còn số 5 thì sao? Hãy để ý bàn tay và 5 ngón tay của bạn. Bạn có thấy khoảng cách giữa ngón trỏ và ngón cái của bạn tạo thành hình chữ “L” không? Do đó, số 5 sẽ khiến bạn nghĩ tới chữ “l”
Số 6 khi bị lật ngược xuống rất giống chữ “g”.
Nếu bạn để số 7 trước gương, bạn sẽ thấy hình ảnh số 7 trong gương và ở ngoài khi nằm cạnh nhau tạo thành chữ “k” hướng xuống dưới. Bạn có thể nhớ tới cụm từ “không có” để nhớ rằng chữ “k” và “c” liên quan đến số 7.
Số 8 khiến bạn liên tưởng đến hình ảnh gió xoáy vào nhau mà gió còn được gọi là “vũ” khiến bạn nhớ đến chữ “v”. Cụm từ “vũ đạo” sẽ giúp bạn nhớ tiếp chữ “d/đ”.
Cuối cùng, số 9 khi bị lật ngược xuống nhìn giống chữ “b” trong khi hình ảnh phản ánh trong gương của số 9 lại giống chữ “p”.

BÀI KIỂM TRA NHANH
Bạn đã thuộc bài chưa? Tốt lắm. Bây giờ bạn hãy thử làm một bài kiểm tra đơn giản bằng cách viết ra các chữ cái tương ứng cho mỗi chữ số từ 0 đến 9. Xin vui lòng hoàn tất bài kiểm tra này trước khi bạn đọc tiếp.

CÁCH SỬ DỤNG CHỮ CÁI ĐẠI DIỆN


Chúng ta sẽ làm gì với tất cả những gì vừa học? Chúng ta sử dụng chúng để tạo ra các từ ngữ giúp ta liên tưởng dễ dàng về một tập hợp số ta cần phải ghi nhớ. Chúng ta làm việc này bằng cách tìm một từ hoặc cụm từ hình dung được có chứa các chữ cái tương ứng với các số chúng ta cần nhớ.
Hãy cùng xem một ví dụ đơn giản sau đây. Số 21 được tạo thành từ số 2 và số 1. Chúng ta đã biết rằng số 2 tương ứng với chữ “n” và số 1 tương ứng với chữ “t”. Chúng ta dễ dàng nhận thấy số “21” có thể được đại diện bằng hình ảnh một cái “nút”.
Thêm một ví dụ khác. Số 94 gồm có số 9 và số 4. Số 9 có chữ “b” và số 4 có chữ “r”. Dĩ nhiên chúng ta có thể nghĩ đến hình ảnh một miếng thịt “ba rọi” để nhớ số 94. Tuy nhiên, xin chú ý rằng, từ “bánh rế” mặc dù có chữ “b” và “r” nhưng không thể đại diện cho số 94 vì thật ra nó đại diện cho số 924 (xem kỹ “bánh rế” thì thấy có thêm chữ “n” ở giữa “b” và “r”). Đây là một lỗi rất thường gặp khi tạo ra từ hoặc cụm đại diện. Bạn nên cẩn thận.
Mục tiêu chính của phương pháp này là chuyển đổi các số (trừu tượng) khó nhớ thành một từ hoặc cụm từ có thể hình dung được trong tâm trí khiến các số dễ nhớ hơn.
CHÚNG TA CHỈ CHÚ Ý ĐẾN CHỮ CÁI ĐẠI DIỆN
Description: bb CÁCH SỬ DỤNG CHỮ CÁI ĐẠI DIỆN
Hãy chú ý đến cụm từ “bị la”. Nếu tôi yêu cầu bạn chuyển đổi từ này thành số dựa vào chữ cái đại diện thì đó là số mấy? Đó chính là số 95. Lưu ý rằng chữ “i” và “a” không đại diện cho bất kỳ chữ số nào.
Thêm một ví dụ nữa. Cụm từ “Nhi ở khu D” thì đại diện cho số nào? Đó chính là số “278” vì các chữ “h”, “i”, “o” và “u” không đại diện cho bất kỳ chữ số nào.
Description: cc 300x244 CÁCH SỬ DỤNG CHỮ CÁI ĐẠI DIỆN
TỰ KIỂM TRA
Bây giờ thì bạn đã hiểu khái niệm này rồi, hãy thử làm các bài tập sau:
BÀI TẬP 1
Dùng Hệ Thống Số để chuyển từng số sau đây thành các từ ngữ có hình ảnh: 53, 21, 30, 548, 417.
Description: dd CÁCH SỬ DỤNG CHỮ CÁI ĐẠI DIỆN
BÀI TẬP 2
Chuyển các từ sau đây thành các số tương ứng: cha, tình yêu, ngạc nhiên, băng đảng, kiểm tra.
Description: ee CÁCH SỬ DỤNG CHỮ CÁI ĐẠI DIỆN
ĐÁP ÁN
Bạn đã làm bài tập xong chưa? Tốt lắm. Dưới đây là đáp án.
Đáp án này có thể khác với đáp án của bạn nhưng không có vấn đề gì cả. Bạn nên học cách tạo ra những từ ngữ độc đáo của riêng bạn cho từng số theo các quy luật trên. Thế là đủ rồi. Các chữ cái tương ứng với chữ số được đổi màu để bạn nhìn rõ hơn.
Số
Từ ngữ
53
Lâm
21
nút
30
mã số
548
lấy roi da
471
rắc tiêu

Từ ngữ
Số
Cha
7
tình yêu
12
ngạc nhiên
26722
băng đảng
926826
kiểm tra
7314


99 TỪ NGỮ ĐẠI DIỆN


Sau khi đã được học các chữ cái tương ứng với các chữ số, bạn có thể dễ dàng chuyển bất kỳ số nào thành một từ có hình ảnh (gọi là từ ngữ đại diện) nhằm giúp bạn dễ dàng liên tưởng và ghi nhớ số đó.
Để thuận tiện trong việc sử dụng Hệ Thống Số, bạn hãy tạo ra những từ ngữ đại diện của riêng bạn cho 99 số đầu tiên. Bằng cách này, mỗi khi bạn gặp phải một số nào đó giữa 0 và 99, bạn sẽ lập tức biết được hình ảnh tương ứng với số đó. Tôi liệt kê dưới đây những từ ngữ đại diện mà tôi thường sử dụng để nhớ 99 số đầu tiên. Bạn có thể học theo tôi hoặc tạo ra những từ ngữ của riêng bạn.
1.     Tạ
2.     Nỏ
3.     Mẹ
4.     Ru
5.     Lẩu
6.    
7.    
8.     Voi
9.    
10.               Thụy Sĩ
11.               Tất
12.               Tình
13.               Tắm
14.               Tí quậy
15.               Thay lá
16.               Tuổi gà
17.               Tuổi chó
18.               Thi võ
19.               Tập
20.               Nasa
21.               Nút
22.               Nén
23.               Nằm
24.               Nói quá
25.               Nấu lẩu
1.     Nấu gà
2.     Nấu cá
3.     Núi đá
4.     Nấu bò
5.     Mã số
6.     Mặt
7.     Mặn
8.     Mắm
9.     Mưa rơi
10.               Mỹ lai
11.               Mổ gà
12.               Mổ cá
13.               Mẹ về
14.               Mập
15.               Quá xá
16.               Quát
17.               Quan
18.               Quê mẹ
19.               Quỷ quái
20.               Quỳ lạy
21.               Quá giá
22.               Rắc
23.               Roi da
24.               Ráp
25.               Lo xa
1.     Lát
2.     Lan
3.     Lâm
4.     Lấy roi
5.     Le lói
6.     Lẩu gà
7.     Lẩu cá
8.     Lở dở
9.     Lẩu bò
10.               Ga xe
11.               Gặt
12.               Gan
13.               Gặm
14.               Ghê quá
15.               Gói lá
16.               Gỏi gà
17.               Gỏi cá
18.               Gờ đá
19.               Gỏi bò
20.               Kiêu sa
21.               Két
22.               Kèn
23.               Kẽm
24.               Cây quế
25.               Kỳ lạ
1.     Cô gái
2.     Cúc
3.     Cá đá
4.     Cặp
5.     Vè xe
6.     Vẹt
7.     Vân
8.     Vụ mùa
9.     Dữ quá
10.               Vô lo
11.               Vợ giỏi
12.               Vạc
13.               Vi vu
14.               Vấp
15.               Bà xã
16.               Bút
17.               Bún
18.               Bám
19.               Ba rọi
20.               Bị la
21.               Bé gái
22.               Bắc
23.               Bờ đê
24.               Bắp

Lưu ý rằng những chữ màu đen không hề đại diện cho bất kỳ chữ số nào.

ÁP DỤNG HỆ THỐNG SỐ


Như đã đề cập ở trên, Hệ Thống Số là một công cụ mạnh mẽ dùng để học các môn học liên quan đến số. Trong phần này, bạn sẽ học cách làm thế nào để ghi nhớ ngày tháng lịch sử, các thành phần nguyên tử và các loại số khác.
CÁCH GHI NHỚ NGÀY THÁNG
Môn lịch sử thường đòi hỏi học sinh phải ghi nhớ một sự kiện cụ thể xảy ra trong quá khứ. Do đó, chúng ta cần liên kết sự kiện đó với một ngày tháng (gồm một chuỗi số) cụ thể khi sự việc đó diễn ra.
CÁCH GHI NHỚ
Để nhớ ngày tháng và sự kiện, bạn phải
1.     Tạo ra một hình ảnh của sự kiện mà bạn muốn ghi nhớ.
2.     Sử dụng Hệ Thống Số để chuyển đổi ngày tháng (gồm các số) thành hình ảnh tương ứng.
3.     Tạo ra một câu chuyện bất hợp lý để liên kết hình ảnh của sự kiện với hình ảnh của ngày tháng đó.
VÍ DỤ 1: BOM NGUYÊN TỬ
Giả sử bạn cần nhớ Mỹ thả quả bom nguyên tử đầu tiên vào ngày 6 tháng 8 năm 1945. Vì đây là sự kiện thả bom nguyên tử, bước đầu tiên là bạn phải hình dung một quả bom nguyên tử trong tâm trí bạn.
Kế tiếp, chuyển ngày tháng thành các số tương ứng, 6-8-45. Lưu ý rằng chúng ta bỏ qua một thế kỷ (1900) vì bạn có thể hoàn toàn suy ra được thế kỷ này. Vậy là bạn phải chuyển đổi số 6845 thành một hình ảnh cụ thể dựa vào Hệ Thống Số bạn vừa học. Bạn có thể chia số này thành hai cặp 68 và 45. Như vậy, 68 có thể được chuyển thành “gà và ó”, còn 45 thành “rơi lỗ”.
Bước cuối cùng là tạo một mối liên kết nghịch lý giữa “quả bom nguyên tử”, “gà và ó” và “rơi lỗ”. Vậy thì hãy tưởng tượng một con gà trống và một con ó đen đang đánh nhau quyết liệt thì bị rơi xuống lỗ khi quả bom nguyên tử đầu tiên nổ ra.
Do đó, mỗi khi bạn nghĩ đến quả bom nguyên tử đầu tiên, bạn sẽ nhớ tới “gà và ó”, “rơi lỗ” giúp bạn chuyển thành số 6-8-45 (tức là ngày 6 tháng 8 năm 1945) ngay lập tức.
VÍ DỤ 2: TRÂN CHÂU CẢNG
Giả sử bạn muốn ghi nhớ sự kiện Trân Châu Cảng bị Nhật thả bom vào ngày 7 tháng 12 năm 1941. Một lần nữa, bạn có thể hình dung sự kiện thả bom tại Trân Châu Cảng với hình ảnh một chuỗi hạt trân châu bị nổ tung.
Tiếp theo, chuyển ngày 7 tháng 12 năm 1941 thành 7-12-41 và sử dụng Hệ Thống Số để chuyển số 71241 thành hình ảnh cụ thể. Bạn có thể tách số này thành ba nhóm 71, 24 và 1 để chuyển thành ba hình ảnh. Bằng cách này, bạn cần phải liên kết bốn hình ảnh với nhau, hình ảnh sự kiện và ba hình ảnh cho ngày tháng.
Một cách nhanh hơn nữa là tách số 71241 thành 712 và 41. 712 được chuyển thành cụm từ “khỉ thấy nai” và 41 thành “rời tổ”. Cuối cùng, liên kết hình ảnh “hạt trân châu nổ tung”, “khỉ thấy nai” và “rời tổ” thành một câu chuyện vô lý như sau: những chú khỉ bị những hạt trân châu nổ tung đánh thức. Chúng nhìn thấy những con nai vàng ngơ ngác cũng bị đánh thức đang lò dò rời khỏi tổ.
Bây giờ, mỗi khi bạn nghĩ về sự kiện thả bom ở Trân Châu Cảng, bạn sẽ nhớ tới “khỉ thấy nai rời tổ” tức là số 71241 tức là ngày 7 tháng 12 năm 1941.
THỰC HÀNH MỘT SỐ NGÀY THÁNG LỊCH SỬ
Kỹ thuật ghi nhớ ngày tháng này không chỉ rất thú vị mà còn mang lại kết quả lâu dài. Những ví dụ trên đây được giải thích dài dòng nhưng khi bạn bắt đầu quen sử dụng kỹ thuật này, bạn sẽ thấy rằng bạn chỉ tốn khoảng vài giây để ghi nhớ.
Chúng ta hãy cùng ghi nhớ các ngày tháng đáng nhớ dưới đây bằng cách sử dụng kỹ thuật vừa học. Bắt đầu nào!
Sự kiện
Ngày tháng
1. Ngày sinh của Adolf Hitler
20 tháng 4 năm 1889
2. Liên Xô sụp đổ
8 tháng 12 năm 1991
3. Bầu cử Franklin Roosevelt
1936
4. Đại khủng hoảng kinh tế
1929-1933
Khi bạn gặp tên người hay tên nước, hãy chuyển chúng thành những hình ảnh bằng cách dùng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự hoặc Kỹ Thuật Gợi Nhớ. Ví dụ, từ “Adolf” nghe giống từ “A Dốt”. Vậy thì Adolf Hitler có thể được tưởng tượng thành một anh chàng ngốc nghếch khù khờ tên A Dốt.
Còn về từ “Liên Xô” thì sao? Làm thế nào bạn có thể hình dung một đất nước? Bạn có thể dùng Kỹ Năng Gợi Nhớ với hình ảnh lá cờ có hình cái búa và lưỡi liềm để nhớ tới Liên Xô.
TỰ KIỂM TRA
Bạn hãy viết ra những ngày tháng của các sự kiện mà bạn vừa ghi nhớ. Hãy kiểm tra lại để chắc chắn là bạn trả lời đúng.
Sự kiện
Ngày tháng
1. Ngày sinh của Adolf Hitler

2. Liên Xô sụp đổ

3. Bầu cử Franklin Roosevelt

4. Đại khủng hoảng kinh tế

CÁCH GHI NHỚ SỐ NGUYÊN TỬ HÓA HỌC
Bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu cách làm thế nào để ghi nhớ các số nguyên tử của nguyên tố hóa học. Giả sử bạn phải ghi nhớ các nguyên tố dưới đây và các số nguyên tử tương ứng.
Nguyên tố
Số nguyên tử
Natri
11
Rubiđi
37
Vonfam
74
Phốtpho
15
CÁCH GHI NHỚ
Những gì bạn cần làm là tạo ra một hình ảnh tương ứng cho từng nguyên tố bằng cách sử dụng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự và các hình ảnh tương ứng cho số nguyên tử bằng Hệ Thống Số.
Bước 1: Hình Dung Các Nguyên tố
Vì các nguyên tố này rất trừu tượng, chúng ta phải dùng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự để tạo ra một từ có hình ảnh và có cách phát âm giống với nguyên tố cần nhớ.
Ví dụ, “Natri” phát âm là na-tri. Vậy bạn có thể tưởng tượng hình ảnh bạn đang ăn một quả na ngọt mê ly. Hình ảnh này sẽ giúp bạn nhớ tới từ “Natri”.
Tương tự, “Rubiđi” phát âm như ru-bi-đi. Vậy bạn có thể tưởng tượng một viên ngọc Ruby màu hồng thật lớn và thật lấp lánh. Còn từ “Vonfam” – phát âm tương tự như voi-phàm, bạn có thể tưởng tượng một con voi phàm ăn khổng lồ đang gặm từng khúc mía. Từ “Phốtpho” phát âm như “phất phơ”. Vậy bạn hãy tưởng tượng một chiếc lá rơi phất phơ trong gió.
Nguyên tố
Hình ảnh
Natri
Quả na ngọt mê ly
Rubiđi
Viên Ruby lấp lánh
Vonfam
Voi phàm ăn
Phốtpho
Lá phất phơ
Bước 2: Hình Dung Các Số Nguyên Tử
Tiếp theo, bạn hãy chuyển các số nguyên tử thành các hình ảnh (từ ngữ) tương ứng bằng Hệ Thống Số. Bằng cách này, chúng ta có các từ sau.
Số nguyên tử
Hình ảnh
11
Tất
37
Mổ cá
74
Cây quế
15
Thay lá
Bước 3: Liên Kết Các Hình Ảnh Tượng Trưng
Cuối cùng, chúng ta liên kết hình ảnh nguyên tố với hình ảnh số nguyên tử như sau:
Hình ảnh nguyên tố
Hình ảnh số nguyên tử
Quả na ngọt mê ly
Tất
Viên Ruby lấp lánh
Mổ cá
Voi phàm ăn
Cây quế
Lá phất phơ
Thay lá
Để liên kết “quả na ngọt mê ly” và “tất”, bạn có thể tưởng tượng hình ảnh một quả na có vẻ ngoài ngọt ngào mê ly có thể hoạt động giống con người đang loay hoay mang tất vào chân. Vậy thì mỗi lần bạn nghĩ đến “Natri” (quả na ngọt mê ly), bạn nghĩ đến số nguyên tử 11 (hình ảnh quả na đang mang tất).
Để liên kết “viên Ruby lấp lánh” và “mổ cá”, hãy tưởng tượng cảnh bạn phát hiện một viên hồng ngọc Ruby lớn sáng lấp lánh trong lúc mổ một con cá. Vậy thì mỗi khi bạn nghĩ đến “Rubiđi”, bạn sẽ nhớ tới số nguyên tử 37.
Bây giờ, bạn hãy tự tạo ra các câu chuyện vô lý để liên kết hai nguyên tố còn lại với số nguyên tử của chúng. Quá dễ dàng phải không bạn?
THỬ TRÍ NHỚ
Khi bạn làm xong, hãy thử kiểm tra trí nhớ của bạn bằng cách điền vào bảng dưới đây.
Nguyên tố
Số nguyên tử
Natri

Rubiđi

Vonfam

Phốtpho

CÁCH GHI NHỚ CÁC SỐ KHÁC
Hệ Thống Số có thể được dùng để ghi nhớ mọi loại số.
CÁCH GHI NHỚ
Cách thức ghi nhớ tương tự với cách chúng ta ghi nhớ ngày tháng lịch sử và số nguyên tử trong hóa học. Chỉ cần liên kết hình ảnh tương ứng của từ khóa với hình ảnh của số liên quan.
VÍ DỤ 1: MẶT TRĂNG XA ĐẾN MỨC NÀO?
Giả sử bạn phải ghi nhớ mặt trăng nằm cách trái đất 384.630 km. Bước đầu tiên là bạn phải tưởng tượng hình ảnh mặt trăng vì “mặt trăng” là từ khóa.
Bước tiếp theo là chuyển số 384.630 thành hình ảnh. Bạn có thể tách số này thành 38, 46 và 30. Ba số này được chuyển thành từ “mẹ về”, “quá giá” và “mã số” theo thứ tự.
Cuối cùng, tạo ra một câu chuyện nghịch lý để liên kết các hình ảnh “mặt trăng”, “mẹ về”, “quá giá” và “mã số”. Hãy tưởng tượng rằng nếu bạn muốn bay lên mặt trăng, bạn phải đợi mẹ đi chợ về. Mẹ bạn phải hỏi mua ở các bà bán hàng hay bán quá giá để mua mã số giúp bạn phóng được hỏa tiễn lên mặt trăng.
Câu chuyện này sẽ giúp bạn nhớ khoảng cách từ mặt trăng đến trái đất là 384.630 km dễ dàng.
VÍ DỤ 2: TỐC ĐỘ ÁNH SÁNG LÀ BAO NHIÊU?
Để ghi nhớ tốc độ ánh sáng là 3 x 108 m trong một giây, bạn hãy tưởng tượng hình ảnh một tia sáng phóng nhanh như chớp.
Tiếp theo, chuyển số 3108 thành các hình ảnh. Bạn có thể chia số này thành 310 và 8 để có các hình ảnh “mẹ thấy sợ” và “vũ” theo thứ tự.
Cuối cùng, liên kết các hình ảnh “tia sáng”, “mẹ thấy sợ” và “vũ” lại với nhau. Để làm vậy, bạn hãy tưởng tượng hình ảnh một tia sáng phóng rất nhanh làm mẹ bạn cảm thấy sợ vì tia sáng đó tạo nên vũ bão.
THỰC HÀNH GHI NHỚ SỐ
Bây giờ bạn đã sẵn sàng để làm bài tập thực hành. Hãy nhìn danh sách dưới đây và sử dụng Hệ Thống Số để ghi nhớ các số cho sẵn.
1.     Nhiệt độ sôi của chất lỏng là 78OC.
2.     Giá trị của p là khoảng 3,142.
3.     Mật độ của khí ôxy là 1,43 kg trong một thể tích.
4.     Mật độ mưa trung bình ở Singapore là 2.413 ml một năm.
5.     Diện tích của lục địa Châu Phi là 30.320.000 km2.
Mách Nước
Lưu ý rằng việc sử dụng Hệ Thống Số để tạo ra hình ảnh cho bốn số 0 sau cùng của số 30.320.000 là không thực tế (ví dụ số 5 bên trên). Trong những trường hợp một số (thường là số 0) được lặp lại nhiều lần như thế, bạn nên linh hoạt và sáng tạo bằng cách tạo ra những hình ảnh riêng biệt. Ví dụ bạn có thể tưởng tượng hình ảnh bốn quả trứng để tượng trưng cho bốn số 0 cuối cùng (số 0 nhìn giống quả trứng).
Thử Trí Nhớ
Bạn đã sẵn sàng để kiểm tra khả năng nhớ số của bạn chưa? Tốt lắm. Dưới đây là cơ hội dành cho bạn. Trong khoảng trống bên dưới, bạn hãy viết ra các số tương ứng và nên kiểm tra lại xem bạn đã trả lời đúng chưa.
1.     Nhiệt độ sôi của chất lỏng là ________OC.
2.     Giá trị của p là khoảng ________.
3.     Mật độ của khí ôxy là ________ kg trong một thể tích.
4.     Mật độ mưa trung bình ở Singapore là ________ ml một năm.
5.     Diện tích của lục địa Châu Phi là _____________ km2.
KẾT LUẬN HỆ THỐNG SỐ
Hiệu quả của Hệ Thống Liên Kết và Hệ Thống Số không chỉ giới hạn ở những ví dụ bạn vừa thấy. Các hệ thống này có thể được dùng cho bất kỳ môn học nào tùy vào sự sáng tạo cũng như sự can đảm áp dụng những cách mới vào hệ thống Trí Nhớ Siêu Đẳng của bạn. Xin nhớ rằng, miễn là bạn tuân theo các quy luật hình dung và liên tưởng thông qua các câu chuyện nghịch lý, bạn sẽ phát triển được một trí nhớ siêu việt. Bây giờ, bạn hãy khám phá trí nhớ của bạn nhiều hơn nữa ở chương về mô hình trí nhớ.



CHƯƠNG 10 - MÔ HÌNH TRÍ NHỚ

KHÁM PHÁ MÔ HÌNH TRÍ NHỚ


Bạn có biết rằng trí nhớ có một mô hình hoạt động nhất định không? Nếu hiểu được điều này, bạn sẽ hiểu tại sao có những lúc bạn có thể học dễ dàng hiệu quả, trong khi có những lúc bạn lại cảm thấy đầu óc như bị bão hòa không thể tiếp thu thêm nữa.
Bạn hãy cùng tôi làm một thử nghiệm ngắn sau đây. Nó sẽ giúp bạn khám phá mô hình trí nhớ của riêng bạn. Bạn hãy đọc danh sách các từ bên dưới, chỉ đọc một lần duy nhất và không sử dụng bất kỳ nguyên tắc Trí Nhớ Siêu Đẳng nào. Sau đó, bạn hãy cố gắng hết sức để nhớ lại càng nhiều từ càng tốt.
Bây giờ, không nhìn lại danh sách trên, bạn hãy viết ra càng nhiều từ càng tốt. Bạn không cần phải viết đúng thứ tự.
Bạn có thể bỏ sót rất nhiều từ, nhưng hãy nhìn kỹ lại những từ bạn nhớ được và viết ra. Tại sao bạn nhớ một số từ này mà không phải những từ khác? Nếu bạn xem xét thật kỹ, bạn sẽ phát hiện một mô hình trong cách nhớ của bạn. Nói chung, trong bất kỳ thời điểm nào, bạn sẽ có khuynh hướng:
1.     Nhớ những thông tin trong khoảng thời gian vừa bắt đầu học. Do đó, bạn có thể đã viết được 3-5 từ đầu tiên.
2.     Nhớ những thông tin trong khoảng thời gian gần kết thúc việc học. Bạn có thể đã viết được 3-5 từ cuối.
3.     Nhớ những thông tin được lặp lại. Ví dụ: “là”, “cái”.
4.     Nhớ những thông tin nổi bật. Bạn có thể dễ dàng nhớ từ “ông già Nôen”.
5.     Nhớ những thông tin liên quan với nhau. Bạn có thể nhớ hai từ “trái” và “phải”.
Dưới đây là biểu đồ minh họa về “phần trăm thông tin nhớ được trong một khoảng thời gian”.
Chúng ta có thể thấy từ biểu đồ trên, trong bất kỳ một khoảng thời gian hai tiếng học nào (nhóm A), luôn luôn có hai đỉnh điểm ghi nhớ thông tin, thời gian lúc bắt đầu học và thời gian sắp kết thúc việc học. Giữa lúc học, có một khoảng thời gian mà khả năng trí nhớ chúng ta bị suy giảm rõ rệt. Do đó, trong bất kỳ khoảng thời gian học nào, bạn sẽ quên rất nhiều thông tin đã học vào khoảng giữa này. Thời gian học càng lâu bao nhiêu, khoảng thời gian trí nhớ suy giảm càng dài bấy nhiêu.
Nếu bạn phải học liên tục trong hơn hai tiếng (nhóm B), bạn chỉ có duy nhất một khoảng thời gian đỉnh điểm để ghi nhớ thông tin. Điều này khiến bạn lãng phí thời gian. Đây là lý do tại sao có những lúc bạn cảm thấy trí nhớ như bị bão hòa và không thể tiếp thu thêm nữa.

HỌC TRONG BAO LÂU LÀ TỐI ƯU


Các nghiên cứu cho thấy thời gian học lý tưởng nhất trong mỗi lần học không nên dài quá hai tiếng. Mỗi lần học này nên được chia thành bốn phần nhỏ dài 25 phút mỗi phần. Giữa các phần, bạn nên nghỉ ngơi khoảng năm phút.
Trong lúc nghỉ ngơi, bạn nên làm vài động tác thể dục đơn giản. Sau mỗi lần học dài hai tiếng, bạn nên thư giãn ít nhất nửa tiếng trước khi bắt đầu học lại.
Bằng cách này, bạn sẽ có được tám đỉnh điểm ghi nhớ thông tin và những khoảng thời gian trí nhớ suy giảm ngắn đi rất nhiều (xem biểu đồ bên dưới). Kết quả là bạn có khả năng ghi nhớ thông tin tốt hơn cũng như thời gian học được tận dụng một cách hiệu quả nhất.
Description: cc1 HỌC TRONG BAO LÂU LÀ TỐI ƯU
“NHỒI NHÉT” KHÔNG HIỆU QUẢ
Nhiều học sinh tin rằng việc ôn bài sớm chỉ vô ích vì họ sẽ quên hết trước khi thi và phải học lại từ đầu. Những học sinh này cho rằng chỉ nên ôn bài cho mỗi môn học trong năm ngày trước khi thi môn đó. Chính vì thế, họ thường không ôn được hết bài hoặc chỉ ôn được một lần trước khi thi. Kết quả là họ không thể nào đạt điểm cao vì họ không hiểu rõ bài và phạm những lỗi bất cẩn đáng tiếc do quá căng thẳng.
Với tôi, đây là một cách học “tự sát” vì nó đi ngược lại tất cả những nguyên tắc của việc học hiệu quả. Việc ôn bài vào phút cuối, “nước đến chân mới nhảy” thường cần một khoảng thời gian học dài liên tục không được nghỉ ngơi. Do đó, khả năng ghi nhớ cũng như hiệu quả học tập bị giảm sút trầm trọng.
Hơn nữa, kiến thức mà học sinh thu thập được vào lúc này thường rất lộn xộn. Trước khi đầu óc họ có cơ hội để sắp xếp, tổng hợp những gì họ vừa học, những thông tin mới đã đan xen với những thông tin cũ tạo nên một mớ rối rắm lùng bùng.
Vậy thì, nếu bạn phải chuẩn bị bài sớm và rải đều suốt quá trình học, bạn phải làm thế nào để duy trì trí nhớ ở phong độ tốt nhất cho đến ngày thi? Câu trả lời nằm ở việc ôn bài.
Nhiều học sinh nghĩ rằng việc ôn bài làm lãng phí thời gian. Tuy nhiên, nếu bạn có một kế hoạch ôn bài hợp lý cùng với Sơ Đồ Tư Duy, bạn sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian so với cách học bình thường. Không những thế, khi bạn ôn bài nhiều lần, bạn sẽ hiểu bài hơn, ghi nhớ thông tin nhiều hơn và tăng kỹ năng áp dụng kiến thức.
Thông thường, chúng ta có thể biết khái niệm và cách giải quyết một vấn đề, nhưng trong kỳ thi, chúng ta lại đâm ra lúng túng và phạm lỗi. Lý do là vì chúng ta chưa đạt đến trình độ áp dụng kiến thức không cần suy nghĩ. Cách duy nhất để chúng ta đạt đến trình độ này là phải biết cách ôn bài.
BẠN SẼ QUÊN 80% THÔNG TIN MỚI TRONG VÒNG 24 GIỜ
Nghiên cứu cho thấy nếu bạn không ôn bài trong vòng 24 giờ sau khi học, bạn sẽ quên 80% kiến thức vừa học.
Đây là lý do tại sao nhiều học sinh thường than phiền họ quên gần hết mọi thứ trước kỳ thi. Những nỗ lực ôn bài trước kỳ thi giống như học lại từ đầu. Việc ôn bài này tốn thời gian cũng nhiều như lúc học ban đầu vì họ đã quên hầu hết các thông tin cần học.
Điều này có nghĩa là chúng ta nên ôn bài vào đúng thời điểm trí nhớ chúng ta đang ở đỉnh cao. Bằng cách này, việc ôn bài được hoàn tất trong một thời gian ngắn, và giúp những liên kết thông tin trong não trở nên bền vững hơn.

CÁCH ÔN BÀI HIỆU QUẢ


Việc ôn bài nên diễn ra trong một khoảng thời gian cụ thể sau mỗi lần học. Lần ôn bài đầu tiên nên bắt đầu sau khi học 10 phút. Các nghiên cứu cho thấy khả năng nhớ bài thường đạt đỉnh điểm sau khi học 10 phút rồi sau đó giảm từ từ. Những lần ôn bài tiếp theo nên lần lượt diễn ra sau 24 giờ, sau một tuần, một tháng, và sau ba đến sáu tháng. Thời gian biểu này giúp trí nhớ của bạn luôn ở đỉnh cao. Biểu đồ dưới đây tóm tắt lại thời gian biểu ôn bài tối ưu nhất.
Lý tưởng nhất là bạn nên lên kế hoạch thời gian ôn bài sao cho giai đoạn ôn bài cuối cùng rơi vào một ngày trước ngày thi. Tuy nhiên, việc này phụ thuộc nhiều vào kế hoạch ôn bài của bạn và số lượng môn học bạn đang học.
VIỆC ÔN BÀI GIÚP BẠN TIẾT KIỆM THỜI GIAN
Có thể bạn nghĩ rằng: “Nếu mình làm theo phương pháp này, có phải là mình sẽ tốn rất nhiều thời gian hơn so với cách ôn bài một lần trước khi thi không?” Câu trả lời là “KHÔNG”.
Xin nhớ rằng, nếu bạn làm theo phương pháp học truyền thống là học một lần và ôn lại một lần trước khi thi, bạn đã quên 80-90% kiến thức trước khi ôn bài. Như thế, việc ôn bài của bạn cũng tốn nhiều thời gian như lúc bạn học ban đầu. Không những thế, việc ôn bài như vậy cũng không hề củng cố lại những gì bạn đã học mà chỉ đơn thuần là học lại những gì bạn đã quên.
Do đó, nếu thông thường bạn mất khoảng hai tiếng để học xong một chương sách, bạn sẽ phải cần gần hai tiếng nữa để ôn lại nó. Vậy là bạn cần khoảng gần bốn tiếng để học và ôn lại chương đó
Nếu bạn ôn bài bốn lần trước khi thi, việc học lúc đầu của bạn sẽ tốn hai tiếng nhưng các lần ôn bài sau khi học 10 phút, 24 giờ, một tuần, một tháng, và trước khi thi chỉ mất 10-15 phút mỗi lần. Lý do là vì bạn ôn bài vào đúng những thời điểm mà kiến thức vẫn còn rất dễ tìm trong trí nhớ.
Nếu bạn cộng tất cả thời gian học và ôn bài lại, bạn chỉ mất khoảng ba tiếng, nghĩa là ít hơn cách học truyền thống gần một tiếng. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn hết là khả năng lĩnh hội kiến thức của bạn lại tốt hơn gấp bốn năm lần so với cách ôn bài truyền thống vì bạn đã ôn bài trong lúc bạn còn nhớ rõ thông tin.

Ôn bài 4-5 lần
Ôn bài một lần
Thời gian học và ôn
3 tiếng
4 tiếng
Khả năng hiểu bài
ít nhất 4 lần
1 lần (hoặc ít hơn)
Xin chúc mừng bạn! Bạn đã được học hai phương pháp học hiệu quả nhất, đó là Sơ Đồ Tư Duy và hệ thống Trí Nhớ Siêu Đẳng. Bạn chắc chắn có thể đạt những kết quả mong muốn khi đã thành thạo hai phương pháp này.




PHƯƠNG PHÁP CỦA NGƯỜI THÔNG MINH


Sau khi được trang bị đầy đủ các kỹ năng của Trí Nhớ Siêu Đẳng, bạn đã nắm được một yếu tố quan trọng để đạt thành tích xuất sắc. Đó là khả năng nhớ lại thông tin và số liệu trong một khoảng thời gian ngắn.
Tuy nhiên, khả năng nắm vững lý thuyết chưa đủ đảm bảo cho bạn điểm 10. Yếu tố thứ hai cũng quan trọng không kém. Đó là khả năng ứng dụng lý thuyết để trả lời câu hỏi thực hành trong kỳ thi.
Để tinh thông khả năng ứng dụng những gì được học, bạn phải phát huy một loạt kỹ năng suy nghĩ bao gồm sáng tạo, phân tích, lập luận. Chi tiết hơn, những kỹ năng suy nghĩ bạn cần phải thành thạo bao gồm:

1.     So sánh các dữ liệu để tìm ra sự khác nhau và giống nhau.
2.     Phân tích thông tin và mối liên hệ giữa các thông tin với nhau.
3.     Xác định nguyên nhân và hệ quả.
4.     Lựa chọn và sắp xếp các thông tin có liên quan.
5.     Biết cách lập luận.
6.     Giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
7.     Giải thích và phát triển ý cụ thể.
8.     Đánh giá độ tin cậy và tính đúng đắn của thông tin.
9.     Phân biệt giữa các dữ kiện, các thông tin không phải dữ kiện, và các ý kiến cá nhân.
10.               Đưa ra kết luận từ những bằng chứng cụ thể.

Mặc dù những kỹ năng ứng dụng này nghe có vẻ đáng sợ, bạn sẽ thành thạo chúng dễ dàng khi bạn biết cách sử dụng. Những học sinh sử dụng các kỹ năng này hiệu quả là do họ nắm được phương pháp. Một khi bạn học và nắm được những phương pháp này, bạn sẽ có thể đạt kết quả như họ.
Quá trình suy nghĩ diễn ra từ việc đặt câu hỏi (cho bản thân) tới việc hình thành các mối liên kết giữa thông tin mới và thông tin cũ mà bạn đã biết. Nếu bạn đang “suy nghĩ” về những gì tôi vừa nói, bạn có thể đang tự hỏi mình rằng “Thật không? Mình có suy nghĩ bằng cách đặt câu hỏi không?”.
Những học sinh thông minh thường tự đặt các câu hỏi hữu ích. Những học sinh kém không biết đặt câu hỏi về những gì họ vừa học. Ví dụ, nếu một học sinh giỏi cần đánh giá tính xác thực của một sự việc, anh ta sẽ đánh giá bằng cách đặt câu hỏi như “Có bằng chứng nào về việc này không?”, “Nguồn gốc thông tin có đáng tin cậy không?”, “Thông tin có bị làm sai lệch hoặc bị ảnh hưởng bởi ý kiến cá nhân nào không?”. Một học sinh kém không bao giờ đặt những câu hỏi hiệu quả như trên.

NGHỆ THUẬT ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VÀO THỰC HÀNH


Trong bất kỳ môn học nào, cho dù là môn lịch sử, văn học, địa lý, vật lý hoặc toán học, luôn tồn tại một số phương pháp, khuôn mẫu hoặc phong cách đặt câu hỏi thông dụng trong kỳ thi.
Hãy ghi nhớ, nghệ thuật ứng dụng lý thuyết vào thực hành của bất kỳ môn học nào cũng có bốn bước bạn phải thành thạo. Trong mỗi chương sách của từng môn học, bạn phải:
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH CÁC DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Bước đầu tiên là bạn phải xem qua tất cả các loại câu hỏi khác nhau như câu hỏi ra thi các năm trước, câu hỏi trong sách giáo khoa, câu hỏi kiểm tra thử và bài tập trong lớp. Từ đó, bạn hãy ghi chú lại các dạng câu hỏi thông dụng thường được đặt ra. Bạn sẽ phát hiện rằng luôn tồn tại một khuôn mẫu nhất định trong cách đặt câu hỏi. Ví dụ, trong môn lịch sử, các dạng câu hỏi thông dụng gồm có:
VÍ DỤ VỀ DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG MÔN LỊCH SỬ
1. Dạng Câu Hỏi Viết Luận
a. “Bạn đồng ý đến mức nào …?”
Ví dụ:
·         Bạn đồng ý đến mức nào về ý kiến cho rằng Hitler giữ vững được quyền lực của mình sau năm 1933 chỉ vì ông ta đánh bại được các phe đối lập?
·         “Một nhà lãnh đạo tài ba”. Bạn đồng ý đến mức nào về lời nhận xét trên về Mao Trạch Đông?
·         Bạn đồng ý đến mức nào về ý kiến cho rằng phe Đồng Minh đã thiết lập một chính quyền được mọi người ủng hộ ở Nhật Bản?
b. “Bạn có nghĩ rằng…?”
Ví dụ: Bạn có nghĩ rằng Nhật Bản đã đầu hàng nếu không bị Mỹ đánh bom nguyên tử?
c. “Liệu có công bằng…?”
Ví dụ: Liệu có công bằng không khi gọi Phát-xít là một chuyên chế? Giải thích.
d. “Mô tả và cho ví dụ”
Ví dụ: Hãy mô tả và cho ví dụ về cách thức mà Phát-xít áp dụng để duy trì quyền lực chính trị.
e. “Tại sao…?”
Ví dụ:
·         Tại sao Liên Xô cần cải cách sau năm 1985?
·         Tại sao mối quan hệ giữa Nhật và Mỹ trở nên căng thẳng trong những năm 1930?
·         Tại sao Mao tiến hành “Đại nhảy vọt”?
f. “…gì…?”
Ví dụ:
·         Gorbachev đã dùng những chính sách gì để cải cách Liên Xô?
·         Chính quyền Nhật đã có những hiệp ước gì sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
·         Mao đã đối đầu với những vấn đề gì trong khi tiến hành các chính sách ở Trung Quốc?
2. Dạng Câu Hỏi Dựa Vào Nguồn Gốc Dữ Liệu
a. “Bạn hãy cho biết lý do tại sao ông ta nói như vậy?” hoặc “Bạn nghĩ ông ta có ý gì khi nói như vậy…?”
Ví dụ:
·         Bạn hãy cho biết lý do tại sao Winston Churchill phát biểu với nhân dân Hoa Kỳ như vậy vào tháng 1 năm 1946.
·         Bạn nghĩ Liên Xô có ý gì khi họ nói rằng khủng hoảng ở Berlin đã được “lên kế hoạch ở Washington”?
b. “Hai nguồn thông tin này giống nhau ở điểm nào…?
Ví dụ: Hai nguồn thông tin xác nhận Hiệp ước Vẹc-xây (Versailles) này giống nhau ở điểm nào?
c. “Tác giả cảm thấy như thế nào…?”
Ví dụ:
·         Tác giả của đoạn trích trên cảm thấy như thế nào về Hiệp ước Vẹc-xây? Giải thích.
·         Tác giả của đoạn trích trên chỉ trích ai về sự bất công trong Hiệp ước Vẹc-xây?
·         Đoạn văn trên cho bạn thấy được gì về thái độ của Nhật Bản đối với Trung Quốc năm 1931?
d. “Thông tin trên có ích như thế nào trong việc …?”
Ví dụ:
·         Liệu thông tin này có chứng minh được rằng Liên hiệp quốc là một thành công? Cho biết lý do.
·         Thông tin này đã chứng minh được gì về việc chủ nghĩa quân phiệt dậy lên ở Nhật Bản vào những năm 1930?
e. “Ý kiến của tác giả về …?”
Ví dụ: Ý kiến của tác giả như thế nào về thất bại của Gorbachev?
f. “Thông tin này cho thấy… Bạn có đồng ý không?”
Ví dụ: Thông tin này cho thấy các yếu tố kinh tế là nguyên nhân duy nhất gây ra sự sụp đổ của Liên Xô. Bạn có đồng ý không?
BƯỚC 2: XÁC ĐỊNH CÁC KỸ NĂNG SUY NGHĨ TƯƠNG ỨNG
Bạn sẽ phát hiện mỗi dạng câu hỏi như “Thông tin trên có ích như thế nào trong việc…?” hoặc “Bạn đồng ý đến mức nào về việc…?” yêu cầu các kỹ năng suy nghĩ khác nhau. Do đó, đối với từng dạng câu hỏi, bạn hãy xác định kỹ năng suy nghĩ cần thiết cho từng câu trả lời.
Ví dụ, trong tất cả câu hỏi dạng “Bạn đồng ý đến mức nào về việc…?”, người ra đề muốn kiểm tra các kỹ năng suy nghĩ sau đây của bạn:
1.     Khả năng lựa chọn thông tin liên quan để chứng minh các điểm đúng và điểm sai.
2.     Khả năng trình bày hai quan điểm cụ thể.
3.     Khả năng tự đánh giá dựa trên các chứng cứ hiện hữu.
BƯỚC 3: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐẠT ĐIỂM TỐI ĐA TRONG MỖI DẠNG CÂU HỎI
Mỗi dạng câu hỏi đòi hỏi một phương pháp cụ thể giúp bạn đạt điểm tối đa. Do đó, bước tiếp theo là bạn phải học các dạng câu trả lời tương ứng với từng dạng câu hỏi. Bạn có thể học cách trả lời thông qua thầy cô hoặc qua các bài giải mẫu.
Nói tóm lại, bạn cần ghi chú tất cả các dạng câu hỏi thông dụng cho từng môn học. Trong từng dạng câu hỏi, tìm hiểu những kỹ năng suy nghĩ cần có và các phương pháp trả lời tương ứng để đạt điểm tối đa. Cuối cùng, hãy thực hành một vài ví dụ của từng dạng câu hỏi.
NGHỆ THUẬT ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VÀO THỰC HÀNH TRONG MÔN TOÁN VÀ CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Tôi nhận thấy việc ứng dụng lý thuyết vào thực hành trong môn toán và các môn khoa học tự nhiên không phức tạp. Lý do là vì thường chỉ có một câu trả lời chính xác cho mỗi câu hỏi.
Nhiều học sinh tự rèn luyện mình bằng cách trả lời các câu hỏi trong đề thi các năm trước hoặc các câu hỏi bài tập. Tuy nhiên, họ vẫn gặp khó khăn trước các câu hỏi mới mẻ rắc rối, mặc dù họ đã thực tập trả lời rất nhiều câu hỏi.
Bạn phải chuẩn bị như thế nào để đến khi vào phòng thi, bạn có thể giải quyết bất kỳ dạng câu hỏi có khả năng ra thi nào? Cho dù người ra đề thi uốn éo, vặn vẹo câu hỏi như thế nào, bạn vẫn có thể trả lời được. Để đạt được điều đó, bạn cần có một phương pháp khác hệ thống hơn.

CÙNG MỘT VẤN ĐỀ NHƯNG CÓ HÀNG NGÀN CÁCH ĐẶT CÂU HỎI


Trong các môn học dựa trên khoa học như toán học, vật lý, hóa học, tôi tin rằng trong mỗi chương sách hoặc mỗi khái niệm mà bạn được dạy, luôn tồn tại một số cách đặt câu hỏi nhất định. Chúng ta hãy gọi tổng số cách đặt câu hỏi nhất định này là số N.
Hãy trình bày việc này một cách đơn giản. Giả sử bạn được dạy một khái niệm vật lý là Lực = Khối lượng x Gia tốc (F = ma).  Bạn chỉ có thể gặp một số dạng câu hỏi nhất định về khái niệm này. Đó là:
Dạng câu hỏi 1: Biết Khối Lượng và Gia Tốc, tính Lực.
Dạng câu hỏi 2: Biết Khối Lượng và Lực, tính Gia tốc.
Dạng câu hỏi 3: Biết Lực và Gia tốc, tính Khối lượng.
Đây thật là một tin tốt lành đối với học sinh. Trong mỗi chương sách, bạn cần phải tìm ra tất cả các cách tổng hợp câu hỏi khác nhau (bước 1). Sau đó đối với từng dạng câu hỏi, bạn phải tìm hiểu các bước trả lời câu hỏi (bước 2). Một khi bạn đã biết các bước giải quyết từng dạng câu hỏi, việc tiếp theo để ghi nhớ các bước này là thực hành trả lời mỗi dạng câu hỏi ít nhất ba lần (bước 3). Chúng ta hãy cùng thảo luận kỹ hơn về ba bước này.
BƯỚC 1: THU THẬP
Thu thập tất cả các dạng câu hỏi khác nhau khả thi trong từng chương. Tổng số dạng câu hỏi này luôn là một số nhất định.
Bạn có thể tìm thấy tất cả dạng câu hỏi từ các đề thi năm trước, sách bài tập, bài kiểm tra thử, và từ các trường khác đặc biệt là các trường giỏi nếu cần thiết.
Bạn sẽ biết được là mình đã tìm đủ các dạng câu hỏi khi không thể tìm ra dạng nào mới nữa.
BƯỚC 2: TÌM HIỂU CÁC BƯỚC GIẢI QUYẾT CÂU HỎI
Đối với từng dạng câu hỏi thu thập được, bạn phải tìm ra các bước cần thiết để trả lời chúng. Bạn sẽ phát hiện ra trong từng dạng câu hỏi cụ thể, các bước giải quyết luôn giống nhau mặc dù dữ kiện có thể khác nhau.
BƯỚC 3: GHI NHỚ CÁC BƯỚC BẰNG THỰC HÀNH
Cuối cùng, bạn phải thực hành các bước trả lời cho từng dạng câu hỏi ít nhất ba lần. Vậy thì tại sao có nhiều học sinh chăm chỉ thực hành hàng trăm câu hỏi mà vẫn lúng túng khi gặp các câu hỏi mới trong kỳ thi? Lý do là vì họ không sử dụng kỹ năng vừa đề cập bên trên mà chỉ thực hành các bài tập một cách ngẫu nhiên.
Tôi sẽ giải thích vấn đề này bằng ví dụ minh họa bên dưới. Trong một chương sách (giả sử gọi là chương X), bạn sẽ tìm được một tổng số dạng câu hỏi nhất định là N gọi là: X1, X2, X3, …, Xn (minh họa bên dưới).
Mỗi dạng câu hỏi yêu cầu các bước hoặc kỹ năng giải quyết cụ thể. Ví dụ: trong phần toán sơ cấp (giải phương trình), y = x, y = x2, y = x3, y = x4, …  là các dạng câu hỏi khác nhau yêu cầu các bước hoặc công thức khác nhau để giải.
Thêm vào đó, bạn sẽ thấy rằng từng dạng câu hỏi (ví dụ X1) có rất nhiều biến thể khác nhau trong cách ra đề thi: X1a, X1b, X1c, X1d, X1e, v.v… Nhiều biến thể của một dạng câu hỏi được tạo ra bằng cách thay đổi số liệu liên quan. Ví dụ: y = 2x, y = 2x+1, y = 3x, 2y = 10x… là các biến thể khác nhau của y = x. Có bao nhiêu biến thể của mỗi dạng câu hỏi? Câu trả lời là vô hạn! Tuy nhiên, tất cả các biến thể của cùng một dạng câu hỏi có thể được giải quyết bằng cách sử dụng một công thức hoặc các bước giống nhau. Nếu bạn có thể giải quyết một biến thể (ví dụ X1a), bạn có thể giải quyết được tất cả các biến thể còn lại (ví dụ X1b, X1c, X1d, v.v…).
THÊM PHẠM VI VÀ BIẾN THỂ
Trong một khoảng thời gian ôn bài có hạn, làm thế nào để bạn có thể thành thạo tất cả các dạng câu hỏi ra thi? Câu trả lời là bạn chỉ cần thực hành mỗi dạng câu hỏi ít nhất ba lần. Nói cách khác, bạn chỉ cần thực hành cách giải quyết X1, X2, X3, …, Xn. Lý do là vì khi bạn có thể trả lời X1, bạn có thể giải quyết tất cả các biến thể của X1 như X1a, X1b, X1c và cứ thế. Ví dụ: nếu bạn giải được y = x+3, bạn có thể giải được y = x+10, y = 2x+4, y = 3x+3, y = x+22, v.v…
Vấn đề nằm ở chỗ là đa số học sinh lãng phí thời gian cho việc thực tập hàng trăm câu hỏi mà thực ra đó chỉ là các biến thể của một vài dạng câu hỏi giống nhau. Do thời gian có giới hạn, họ không thể ôn hết tất cả các dạng câu hỏi từ X1 đến Xn vì họ lãng phí quá nhiều thời gian vào các biến thể (ví dụ X1a, X1b,…), trong khi họ chỉ cần nắm vững dạng câu hỏi (ví dụ X1) là đủ. Giả sử vì lý do đó, họ không ôn được đến X6. Nếu trong đề thi xuất hiện dạng câu hỏi X6, họ sẽ gặp khó khăn. Rõ ràng, vấn đề không phải là bạn thực tập bao nhiêu câu hỏi, mà là bạn thành thạo bao nhiêudạng câu hỏi.
MỘT VÍ DỤ VỀ VẬT LÝ: TỐC ĐỘ, VẬN TỐC VÀ GIA TỐC
Chúng ta hãy cùng lấy một ví dụ từ môn vật lý cấp hai. Nếu bạn đã học về tốc độ, vận tốc và gia tốc, bạn sẽ phát hiện là có 20 dạng câu hỏi khác nhau.
Dưới đây, tôi liệt kê tất cả 20 dạng câu hỏi và xếp loại chúng theo dạng câu hỏi dựa trên công thức và dạng câu hỏi dựa trên đồ thị.
TỐC ĐỘ, VẬN TỐC VÀ GIA TỐC
Từ công thức v = d/t (v là vận tốc, d là quãng đường, t là thời gian)
1.     Cho biết d và t, tìm v
2.     Cho biết v và t, tìm d
3.     Cho biết v và d, tìm t
Từ công thức a = (v-u)/t (v là vận tốc cuối, u vận tốc đầu, a là gia tốc và t là thời gian)
1.     Cho biết v, u và t, tìm a
2.     Cho biết v, u và a, tìm t
3.     Cho biết a, t và u, tìm v
4.     Cho biết a, t và v, tìm u
Từ đồ thị quãng đường-thời gian
1.     Cho biết t, tìm d
2.     Cho biết d, tìm t
3.     Cho biết t, tìm v (gradient của đường chéo)
4.     Cho biết v (gradient của đường chéo), tìm t
Từ đồ thị vận tốc-thời gian
1.     Cho biết t, tìm v
2.     Cho biết v, tìm t
3.     Cho biết t, tìm gia tốc a (gradient của đường chéo)
4.     Cho biết a (gradient của đường chéo), tìm t
5.     Cho biết v1, v2, t1, t2, tìm d (vùng bên dưới đồ thị)
6.     Cho biết v1, d (vùng bên dưới đồ thị), t1, t2, tìm v2
7.     Cho biết d (vùng bên dưới đồ thị), v2, t1, t2, tìm v1
8.     Cho biết v1, v2, d (vùng bên dưới đồ thị), t2, tìm t1
9.     Cho biết v1, v2, t1, d (vùng bên dưới đồ thị), tìm t2
Bước tiếp theo là tìm các bước giải quyết từng dạng câu hỏi trong 20 dạng kể trên. Cuối cùng, thực hành từng dạng câu hỏi ít nhất ba lần.
Xin chúc mừng bạn! Bạn đã hoàn tất phần Phương Pháp Học Hiệu Quả. Bằng việc áp dụng và thành thạo các phương pháp học tôi vừa đề cập tới, bạn sẽ được trang bị đầy đủ vũ khí để đánh bại bất kỳ câu hỏi khó nào. Bây giờ chúng ta hãy chuyển sang một chủ đề hết sức thú vị…