MỘT BỘ NÃO ĐẦN ĐỘN HAY CHƯA ĐƯỢC RÈN LUYỆN TỐT?
Bạn thường nghe một số người
than phiền rằng họ không thông minh bằng người khác. Họ than phiền não của họ rất
chậm chạp, không biết sáng tạo hoặc không thể tiếp thu gì cả. “Nếu tôi thông
minh hơn, tôi có thể học giỏi hơn rất nhiều” là lời biện hộ tôi thường nghe nhất.
Nhiều người hỏi rằng tôi có tin một số học sinh có trí thông minh hơn những học
sinh khác không. Tôi tin chứ. Những học sinh thông minh hơn học nhanh hơn và đạt
kết quả tốt hơn. Câu trả lời tiếp theo của tôi luôn là: “Trí thông minh của bạn
là trách nhiệm của bạn”. Điều này có nghĩa là nếu bạn không thông minh, đó là lỗi
của bạn. “Nhưng tôi phải làm thế nào nếu tôi không thông minh?” luôn luôn vừa
là câu trả lời, vừa là câu hỏi từ họ.
Tôi tin rằng trí thông minh của một người có thể được rèn luyện và bất kỳ
ai cũng có thể trở nên thông minh hơn. Nếu bạn quyết tâm nâng cao năng lực não
bộ, trí thông minh, trí nhớ và khả năng suy nghĩ của bạn từ ngày hôm nay, bạn
hoàn hoàn có thể làm được điều đó. Mặc dù tôi đồng ý rằng một số người có sẵn
trí thông minh thiên phú từ lúc sinh ra, hầu hết những người tài năng hoặc
thiên tài đều do tự rèn luyện. Bản thân tôi đây là một ví dụ điển hình. Cơ bản
là tôi đã huấn luyện bộ não của tôi trở nên đầy tài năng.
EDITH ĐƯỢC RÈN LUYỆN THÀNH NGƯỜI TÀI
NĂNG NHƯ THẾ NÀO?
Aaron Stern làm thí nghiệm lên chính con gái mình vào năm
1952 để chứng minh rằng trí thông minh có thể được rèn luyện, và rằng bất kỳ ai
cũng có thể trở nên tài năng nhờ vào môi trường và phương pháp học tập tốt.
Aaron Stern mang lại cho con gái mình một môi trường kích
thích trí thông minh tốt nhất ông có thể nghĩ tới. Từ lúc bé gái được sinh ra,
Aaron Stern cho cô bé nghe nhạc cổ điển, nói chuyện với cô bé bằng ngôn ngữ của
người lớn (chứ không phải nói chuyện như đứa trẻ), và dạy cho cô bé rất nhiều
từ mới hàng ngày bằng hình ảnh. Nỗ lực của Aaron Stern đem đến thành quả như
thế nào? Khi mới 1 tuổi, bé Edith có thể nói những câu hoàn chỉnh. Lúc 5 tuổi,
Edit đọc hết bộ sách Bách Khoa Toàn Thư của Anh quốc. Năm 6 tuổi, cô bé đọc 6 quyển sách và tờ
tạp chí New York Times mỗi ngày. Năm 12 tuổi, cô bé vào trung học và năm 15
tuổi, cô bé bắt đầu học ngành toán tại trường đại học Michigan State.
May mắn thay, bạn không cần phải rèn luyện trí não của bạn từ
khi còn bé để đạt những kết quả xuất sắc. Bạn có thể bắt đầu rèn luyện bộ não
của bạn ở bất cứ độ tuổi nào, nhưng tốt nhất là ngay từ bây giờ. Bạn không biết
làm thế nào để tăng trí thông minh của bạn ư? Để hiểu được toàn bộ quá trình
này, chúng ta hãy cùng nhau khám phá…
KHẢ NĂNG KHÔNG GIỚI HẠN CỦA NÃO BỘ
Để hiểu được bộ não của chúng ta mạnh mẽ đến mức nào, chúng ta cần tìm
hiểu về một số phát hiện của các nhà nghiên cứu về não trong suốt 50 năm qua.
Bộ não của chúng ta được cấu tạo từ hàng tỉ tế bào não còn
gọi là nơ-ron thần kinh (neurone). Mỗi một nơ-ron tuy có kích thước cực nhỏ
nhưng lại có sức mạnh xử lý thông tin tương đương với một máy vi tính. Bộ lưu
trữ thông tin của một nơ-ron cũng có sức chứa khổng lồ vì mỗi tế bào não bao
hàm một bộ gen hoàn hảo của chúng ta đủ để tái tạo thêm một nhân bản giống y
như chúng ta vậy. Trung bình có khoảng 1 triệu triệu (1.000.000.000.000) nơ-ron
như thế cấu tạo nên bộ não. Trong khi đó, một con ong mật chỉ cần 7.000 nơ-ron
để có thể xây dựng, duy trì một tổ ong, tính toán khoảng cách, hút mật hoa, sản
xuất mật, có khả năng giao phối, chăm sóc ong con và có khả năng giao tiếp
trong đàn. Sự so sánh này cho thấy chúng ta có một sức mạnh não bộ khủng khiếp.
Chúng ta có quá nhiều nơ-ron đến mức nếu bạn có ít hơn vài triệu nơ-ron so với
người khác thì cũng không khác biệt gì mấy.
SỰ LIÊN KẾT NƠ-RON TẠO RA TRÍ THÔNG MINH
Nếu tất cả chúng ta về cơ bản đều có cùng một số lượng nơ-ron
thần kinh, vậy thì điều gì tạo ra sự khác biệt về trí thông minh con người?
Điều gì khiến học sinh này thông minh hơn học sinh kia? Lời giải đáp nằm ở số
lượng đường kết nối giữa các nơ-ron còn gọi là sự liên kết nơ-ron.
Hai mươi tuần sau khi thụ thai, các nơ-ron trong não bộ chúng
ta bắt đầu tạo ra hàng ngàn liên kết từ nơ-ron này đến nơ-ron khác. Sự liên kết
này định hình hàng loạt các hành vi của chúng ta và do đó, quyết định trí thông
minh của chúng ta. Nếu bạn có năng khiếu về toán, có thể là bạn đã phát triển
một số lượng liên kết nơ-ron phong phú giúp bạn giỏi phân tích, xử lý và giải
quyết các vấn đề toán học. Tuy nhiên, cùng với những liên kết nơ-ron này, bạn
có thể không có năng khiếu vẽ đẹp. Một người khác có thể vẽ rất đẹp vì anh ta
có sự liên kết nơ-ron cần thiết khác với bạn, giúp anh ta có khái niệm tốt về
hội họa. Càng nhiều liên kết nơ-ron được tạo ra, chúng ta càng thông minh hơn trong
một lĩnh vực nào đó.
Vậy thì, một câu hỏi quan trọng
được đặt ra là yếu tố nào ảnh hưởng đến sự liên kết giữa các nơ-ron? Việc tận dụng
bộ não của bạn bao nhiêu sẽ quyết định bấy nhiêu liên kết nơ-ron trong não bộ.
Mỗi khi bạn nhìn thấy, lắng nghe hoặc làm một chuyện gì mới, hoặc mỗi khi bạn
suy nghĩ, não bộ của bạn sẽ bị kích thích. Đây là lúc bộ não của bạn tạo ra
thêm nhiều liên kết nơ-ron giúp bạn ngày càng thông minh hơn.
HÃY CÙNG KHOANH TAY LẠI NÀO
Chúng ta hãy cùng làm một thực nghiệm để khám phá sức mạnh
trong liên kết nơ-ron. Bạn đã sẵn sàng tham gia chưa? Xin nhớ rằng tham gia
thực hành là cách học hiệu quả nhất. Tuyệt! Bây giờ, bạn hãy khoanh tay lại
trước ngực. Việc này đâu có gì quá khó, đúng không? Tiếp theo, tôi muốn bạn hãy
thay đổi hướng cách bạn khoanh tay (tay phải đặt phía trên đổi thành tay trái
đặt phía trên hoặc ngược lại). Bạn hãy làm đi. Có dễ không nào? Bạn có cảm thấy
một chút bối rối lúc mới bắt đầu đổi hướng không? Khi bạn đổi được hướng khoanh
tay rồi, bạn cảm thấy thoải mái hay không thoải mái? Nếu bạn giống như đa số
mọi người, bạn sẽ cảm thấy bối rối một chút lúc đầu nhưng chỉ một lúc sau, bạn
sẽ làm được thành thạo.
Bạn đang thắc mắc là bài tập thực hành này có liên quan gì
tới não bộ của bạn đúng không? Hãy suy nghĩ xem nào. Lý do tại sao lần đầu tiên
bạn khoanh tay rất dễ dàng mà không cần suy nghĩ? Đúng thế, bạn làm được việc
đó là vì trong suốt bao nhiêu năm qua bạn đã làm đi làm lại hành động đó rất
nhiều lần, não bộ của bạn đã hình thành các nhóm liên kết nơ-ron giúp bạn thực
hiện việc đó thuần thục. Khi bị yêu cầu làm một việc nào khác, một việc mà bạn
không làm thường xuyên, giống như việc thay đổi hướng khoanh tay, bạn sẽ cảm
thấy lóng ngóng vì não bộ của bạn chưa có các liên kết nơ-ron cần thiết để thực
hiện hành động mới này.
Bây giờ, nếu bạn thử ngồi trước gương tập đổi hướng khoanh
tay của bạn trong một giờ đồng hồ, bạn chắc chắn sẽ có thể khoanh tay và đổi
hướng khoanh tay một cách dễ dàng sau đó. Tại sao vậy? Bởi vì trong quá trình
lặp đi lặp lại một hành động mới (đổi hướng khoanh tay), não bộ của bạn sẽ bị
kích thích làm phát sinh các liên kết nơ-ron mới giúp bạn thực hiện hành động
mới này khá dễ dàng.
NẾU BẠN KHÔNG THÀNH THẠO VIỆC GÌ, HÃY THỰC HIỆN VIỆC ĐÓ NHIỀU HƠN
Việc này ám chỉ điều gì? Nếu bạn kém toán, bạn nên làm gì? Đúng thế! Bạn
phải tiếp tục làm toán nhiều thật nhiều. Lý do bạn kém môn Đại Số là vì bạn
không có đủ liên kết nơ-ron giúp bạn hiểu và áp dụng môn học này. Bằng cách
thực hành môn Đại Số thật nhiều, bạn sẽ cảm thấy môn học này ngày càng dễ. Não
bộ của bạn sẽ quen thuộc với môn Đại Số khi nó tạo ra được nhiều liên kết
nơ-ron mới dành cho môn học này. Lần đầu tiên bạn thử trượt pa-tin, tôi dám cá
rằng bạn rất khó giữ thăng bằng. Nhưng sau vài lần tập, việc giữ thăng bằng trở
nên dễ dàng hơn nhiều. Một lần nữa, bộ não của bạn vốn chỉ có những liên kết
nơ-ron giúp bạn giữ thăng bằng khi bước đi bình thường, bạn đã học được cách
giữ thăng bằng trên pa-tin thông qua việc tạo ra những liên kết nơ-ron mới.
Việc này nghe có vẻ rất đơn giản. Thực hành nhiều, bạn sẽ làm
việc đó tốt hơn. Đúng như vậy đấy. Nhưng đa số học sinh lại không làm theo
nguyên tắc cơ bản này. Bạn hãy tự hỏi mình: khi bạn học kém môn toán hay môn
lịch sử, bạn có khuynh hướng thực hành môn đó nhiều hơn hay ít hơn? Chắc chắn
câu trả lời là ít hơn. Chúng ta có khuynh hướng ghét bỏ hay né tránh những môn
học chúng ta không giỏi, với lời biện minh rằng môn học đó rất nhàm chán, hoặc
chúng ta không hứng thú với môn học đó. Cùng lúc, chúng ta lại có khuynh hướng
làm thật nhiều những việc chúng ta thành thạo như chơi trò chơi điện tử. Đó là
lý do tại sao chúng ta chơi càng ngày càng giỏi hơn trong khi học càng ngày
càng kém. Nếu trí thông minh không thể thay đổi, tôi chắc chắn khi bạn học kém
thì bạn chơi điện tử cũng rất tệ. Nhưng rõ ràng, thực tế cho thấy một điều hoàn
toàn ngược lại.
Bạn càng tận dụng bộ não của bạn bao nhiêu, bộ não của bạn sẽ
càng thông minh bấy nhiêu. Bộ não của bạn cũng giống như cơ bắp của bạn vậy.
Cách duy nhất để phát triển cơ bắp là tập luyện thường xuyên bằng cách nâng
những vật nặng hơn những gì bạn có thể nâng được lúc bình thường. Não bộ của
bạn cũng thế. Cách duy nhất để bạn thông minh hơn là làm những việc khiến cho
não bạn cảm thấy rất khó khăn gay go. Mỗi ngày, bạn hãy tìm một việc khó khăn
nào đó mà bạn phải động não mới hiểu rõ hoặc thành thạo. Bạn hãy thử thách bản
thân bằng việc khám phá hay tìm hiểu vấn đề đó. Đây chính là bí quyết giúp bạn
thông minh hơn.
BẠN CÓ CẢM THẤY KHÓ HIỂU KHÔNG?… TỐT LẮM!
Xin phép được hỏi bạn một câu. Cảm giác khó hiểu là tốt hay
xấu? Đa số mọi người cho rằng việc không hiểu rõ một việc gì đó là không tốt.
Thật ra, cảm giác khó hiểu chính là chìa khóa giúp bạn ngày càng thông minh hơn
về một việc gì đó. Khi bạn cảm thấy khó hiểu, não bộ của bạn phải đối đầu với
một việc vượt ra ngoài khả năng hiện tại của nó. Khi điều này xảy ra, não bộ
của bạn bắt buộc phải suy nghĩ, cố gắng hiểu được vấn đề. Quá trình suy nghĩ
này kích thích não bộ của bạn tạo ra nhiều liên kết nơ-ron hơn giúp bạn thông
minh hơn. Lần kế tiếp khi bạn gặp phải vấn đề tương tự, bạn sẽ cảm thấy dễ hiểu
hơn.
Vấn đề lớn nhất ở đây là hầu hết các học sinh ghét cảm giác
khó hiểu. Họ tránh né những môn học, những chương sách khó hiểu phức tạp. Họ tự
biện hộ rằng môn học này không thú vị, hay dù sao thì chủ đề khó hiểu này cũng
ít có khả năng ra thi. Kết quả là họ bỏ qua tất cả những chương học “khó nhai”
và chỉ học những phần họ cảm thấy dễ tiếp thu. Khi những câu hỏi về các chương
khó này xuất hiện trong kỳ thi, hiển nhiên là họ không thể trả lời được. Đó là
một vấn đề rất điển hình của những học sinh trung bình kém.
HỌC SINH GIỎI CŨNG CẢM THẤY KHÓ HIỂU
KHI GẶP CÁC VẤN ĐỀ PHỨC TẠP, NHƯNG HỌ LẠI PHẢN ỨNG KHÁC
Những học sinh giỏi thì sao? Nhiều người có ấn tượng rằng
những học sinh giỏi rất thông minh, rằng họ có thể tiếp thu vấn đề nhanh chóng
dễ dàng. Điều này hoàn toàn sai. Có rất nhiều chương sách và môn học khiến
những học sinh giỏi cũng cảm thấy cực kỳ khó hiểu rối rắm. Tôi có thể chứng
thực được việc này. Ngay cả khi tôi luôn là một trong những học sinh giỏi nhất,
tôi vẫn gặp những vấn đề mà tôi cảm thấy hoàn toàn mù mờ cho dù đã đọc qua
sách, thậm chí đã nghe giảng rất nhiều lần trong lớp. Điểm khác nhau chủ yếu là
học sinh giỏi không cố tránh xa hay bỏ qua những vấn đề phức tạp khó hiểu. Họ
xem đó là những thử thách mà họ cần phải vượt qua. Họ dành hàng giờ liền để tự
mình tìm lời giải đáp hoặc thông qua sự giúp đỡ của thầy cô bạn bè. Từ việc suy
nghĩ tích cực này, họ kích thích được não bộ hình thành các liên kết nơ-ron cần
thiết giúp họ dần dần hiểu ra được vấn đề. Như một tất yếu, khi đến kì thi, họ
trở nên cực kỳ thông minh trong việc giải quyết tất cả các vấn đề phức tạp.
Điều này xảy ra không phải vì họ thông minh sẵn có mà vì họ đã tự rèn luyện não
bộ của họ thông minh hơn.
CÂU NÓI “TÔI KHÔNG BIẾT” CÓ THỂ DẬP
TẮT SỰ TĂNG TRƯỞNG NÃO BỘ
Bạn có biết cách nào chắc chắn làm ngưng việc phát triển các
liên kết nơ-ron trong não bộ của bạn không? Đó là khi bạn nói câu “Tôi không
biết”. Khi tôi nhắc đến điều này, tôi biết rằng bạn đang cảm thấy tội lỗi. Tôi
cũng thế. Tôi xin thú nhận rằng tôi cũng đã nói câu này rất nhiều lần khi tôi
còn là một học sinh kém. Khi bạn gặp một câu hỏi và bạn trả lời “Tôi không
biết”, ngay lập tức bạn sẽ làm ngừng sự phát triển não bộ của bạn. Thay vào đó,
bạn nên đáp lại rằng “Để tôi suy nghĩ về việc này”, và bắt đầu suy nghĩ về vấn
đề đó. Đưa ra một câu trả lời không đúng sau khi cố gắng suy nghĩ vẫn còn tốt
hơn là không có câu trả lời nào rất nhiều. Dù sao đi nữa, bạn cũng đã bắt đầu
quá trình suy nghĩ.
SÁU CÁCH KÍCH THÍCH NÃO BỘ
SÁU
CÁCH KÍCH THÍCH NÃO BỘ
1.
Nghe nhạc Ba-rốc
(Baroque) – một loại nhạc cổ điển từ những năm 1700-1800.
2.
Liên tục đặt câu
hỏi và trả lời câu hỏi trong lớp học.
3.
Thử thách bản thân
bằng việc cố gắng giải đáp các câu hỏi mới mẻ phức tạp mỗi ngày.
4.
Khám phá thông tin
bên ngoài sách giáo khoa bằng việc học hỏi kiến thức mới trong sách tham khảo.
5.
Không bao giờ bỏ
qua các chủ đề và chương sách khó hiểu. Hào hứng bắt tay vào tìm lời giải đáp.
6.
Hiểu rõ rằng: cách
duy nhất để trở nên thông minh hơn là cảm thấy khó hiểu và phạm sai lầm trong
quá trình rèn luyện.
SÁU
CÁCH NGĂN CHẶN SỰ PHÁT TRIỂN NÃO BỘ
1.
Bỏ qua các chương
sách hoặc thông tin mà bạn nghĩ là quá khó hiểu phức tạp.
2.
Không dám đặt câu
hỏi khi bạn không hoàn toàn hiểu rõ về vấn đề gì.
3.
Trả lời “Tôi không
biết” và không bận tâm suy nghĩ về câu trả lời.
4.
Chỉ học những vấn
đề bạn cảm thấy dễ tiếp thu.
5.
Sao chép đáp án từ
bạn bè, không muốn tự mình cố gắng tìm cách giải quyết vấn đề.
6.
Không dám giơ tay
phát biểu trả lời câu hỏi trong lớp học. (Không cần lo ngại về việc bạn có thể
trả lời câu hỏi sai vì ngay cả những học sinh giỏi nhất cũng có lúc trả lời
sai. Điều quan trọng là bạn cố gắng suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Đối với thầy cô,
việc bạn thật sự cố gắng để trả lời có ý nghĩa hơn là việc bạn trả lời đúng hay
sai rất nhiều.)
TRÍ
THÔNG MINH KHÔNG GIỚI HẠN
Nếu
bạn có thể tăng cường trí thông minh bằng việc kích thích não bộ, vậy thì giới
hạn trí thông minh của bạn ở đâu? Điều này phụ thuộc vào việc não bộ của bạn
còn có thể tạo ra thêm bao nhiêu liên kết nơ-ron nữa. Bạn hãy nhớ rằng chúng ta
có 1 triệu triệu nơ-ron và mỗi nơ-ron có thể tạo ra vô số liên kết với các
nơ-ron khác. Tổng số liên kết khi được tính toán một cách chính xác sẽ nhiều
đến mức nếu chúng ta buộc phải viết ra trên giấy, đó là một con số khiến ai
cũng phải rùng mình, bắt đầu bằng số 1 theo sau là dãy số 0 dài 10,5 triệu cây
số. Để giải thích rõ hơn cho bạn hiểu con số này lớn đến mức nào, tôi sẽ so
sánh con số này với một khái niệm quen thuộc. Tất cả chúng ta đều biết nguyên
tử là một cấu tạo vật chất cực nhỏ trong vũ trụ, đúng không? Vậy bạn biết có
bao nhiêu nguyên tử trong vũ trụ không? Theo ước đoán, con số ấy bắt đầu bằng 1
và 100 số 0 theo sau (1 x 10100). Nghĩa là bạn phải viết con số
nguyên tử này trên một mảnh giấy dài khoảng nửa mét. Còn con số liên kết nơ-ron
thì lại chiếm một “mảnh giấy” dài khoảng 10,5 triệu cây số khi viết bằng tay.
Rõ ràng, tiềm năng phát triển của não bộ gấp hàng tỉ tỉ tỉ… lần tổng số nguyên
tử trong vũ trụ. Hay nói đơn giản, nó gần như không có giới hạn.
BẠN THIÊN VỀ NÃO PHẢI HAY NÃO TRÁI?
Tôi để ý thấy trên khắp thế giới, luôn có những học sinh thiên về não
trái trong khi những học sinh khác lại thiên về não phải.
Những học sinh thiên về não trái có những đặc điểm chung sau
đây. Họ thường rất gọn gàng ngăn nắp. Đây là những học sinh tóc chải gọn gàng,
áo cho vào quần tươm tất. Hộp bút của những học sinh này luôn được sắp xếp cẩn
thận. Lúc nào họ cũng mang đầy đủ viết mực, viết chì, thước kẻ, cục tẩy, v.v…
Bàn học ở nhà của họ lúc nào cũng gọn gẽ sạch sẽ. Họ sắp xếp mọi thứ đâu vào
đấy và thường cảm thấy bực bội nếu ai mượn đồ dùng của họ mà không trả lại vị
trí cũ. Những học sinh này nhìn chung học tốt các môn ngoại ngữ, toán học, vật
lý, hóa học,… Kết quả là họ thường học xuất sắc trong trường, là niềm tự hào
của cha mẹ. Tuy nhiên, những học sinh này có khuynh hướng khó thông cảm với
người khác và có thể thiếu một chút kỹ năng giao tiếp. Đa số họ cũng thường
thiếu óc tưởng tượng phong phú, ít dồi dào xúc cảm, hơi khó hòa nhập vào tập
thể.
Những học sinh thiên về não phải lại hoàn toàn trái ngược.
Tóc tai họ bao giờ cũng rối tung, áo bỏ ngoài quần. Họ thích mơ màng trong lớp
học, nói nhiều và rất dễ mất tập trung. Họ thường không ngăn nắp gọn gàng,
phòng ốc bừa bộn như chuồng heo, bàn học thì đầy rẫy sách học, giấy bút vương
vãi khắp nơi. Những học sinh này thường học không giỏi lắm ở trường vì họ dễ mất
tập trung, khó tiếp thu các môn tính toán. Tuy nhiên, họ lại thường xuất sắc
trong các môn thể thao, nghệ thuật, âm nhạc, các môn đòi hỏi sự sáng tạo. Họ
thường giao tiếp tốt, có khuynh hướng dễ thông cảm với người khác.
Bạn nghĩ bạn giống nhóm học sinh nào hơn? Dĩ nhiên là cũng có
không ít những học sinh không thiên về bất kỳ não trái hay não phải và do đó,
sở hữu nhiều đặc điểm của cả hai nhóm trên.
Như thế, bạn nghĩ sự phát triển của bán cầu não nào quan
trọng hơn? Câu trả lời là cả hai. Chức năng của hai bán cầu não đều cần thiết
để bạn thật sự thông minh và thành công trong cuộc sống. Thật ra, đa số các nhà
kinh doanh giỏi, các triệu phú đều có khuynh hướng phát huy não phải nhiều hơn
một chút vì một nhà kinh doanh giỏi cần sự tưởng tượng phong phú, sự đồng cảm
với người khác và sự sáng tạo (các chức năng của não phải). Nhưng điều đó không
có nghĩa là não trái của họ không đủ siêu việt để phân tích tình huống, tính
toán chi phí lợi nhuận,…
HAI BÁN CẦU NÃO TRONG CÙNG MỘT HỆ
THỐNG
Đáng tiếc là tất cả các học sinh (dù thiên về não trái hay
não phải) đều bị chuyển vào cùng một hệ thống giáo dục nơi mà 90% các môn học
đòi hỏi chức năng não trái. Chuyện gì sẽ xảy ra? Rõ ràng, các học sinh thiên về
não phải là những học sinh thi trượt và bị tống vào các trường tầm thường. Thật
bất công! Chẳng mấy chốc, những học sinh thiên về não phải này đều bị dán nhãn
là “chậm tiêu”, “thiếu khả năng tập trung”, “ngu ngốc”, “có vấn đề”. Và bạn
biết không? Tôi đã từng là một trong số những học sinh đó. Dần dần, những học
sinh này bắt đầu tin rằng họ thật sự ngu ngốc, thật sự tệ hại và để những niềm
tin này quyết định số phận của họ.
Một tin tốt lành là nếu bạn là học sinh thiên về não phải, bạn có thể bắt
đầu học cách dùng chức năng não phải để học các môn học thuộc về não trái ngay
bây giờ. Bởi vì đó chính là những điều bạn sẽ được học trong quyển sách này.
Đúng thế. Bạn có thể sử dụng những ưu điểm của bạn như trí tưởng tượng, năng
khiếu trong âm nhạc, cảm xúc, hội họa,… để học toán và tất cả các môn khoa học
tự nhiên khác một cách xuất sắc.
Nếu bạn là học sinh thiên về não trái và đã có thành tích học
khá tốt thì sao? Bạn có phải học những phương pháp học trong quyển sách này
không? Có chứ. Nếu bạn thiên về não trái và học giỏi, bạn có tưởng tượng được
chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn biết cách tận dụng thêm cả não phải đang bị lãng
quên không? Bạn vẫn còn nhớ ví dụ về việc chạy bằng hai chân và “chạy” bằng một
chân ở trên chứ? Vâng, bằng việc sử dụng cùng lúc hai bán cầu não, bạn sẽ nâng
cao được sức mạnh não bộ của bạn lên gấp nhiều lần.
BÀI HỌC TỪ CUỘC SỐNG, CÂU CHUYỆN CỦA
KENNETH
Kenneth Wong (người vẽ hình ảnh minh họa trong lần xuất bản
đầu tiên của quyển sách này) là một học sinh thiên về não phải điển hình. Cậu
bé thích mơ màng, thích vẽ tranh và có khả năng tập trung ngắn hạn trong lớp.
Cậu cực kỳ sáng tạo nhưng lại gặp khó khăn với những môn học như toán học, lịch
sử. Kết quả là cậu đứng chót lớp trong trường St Joseph ở Singapore. Tuy nhiên,
cậu không hề nản chí và đã thay đổi được kết quả học tập bằng cách sử dụng
những phương pháp Học Siêu Đẳng như Sơ Đồ Tư Duy. Phương pháp ấy giúp cậu sử
dụng được trí tưởng tượng, sức sáng tạo, khả năng nghệ thuật để tiếp thu các
môn học của não trái như địa lý, sinh học, toán học,… Bỗng nhiên, từ một học
sinh thiên về não phải, cậu tìm được niềm vui trong những môn học não trái này.
Chỉ trong vòng ba tháng, cậu vươn lên dẫn đầu lớp, và cuối cùng, cậu được miễn
thi bảy môn ở kỳ thi tốt nghiệp cấp hai.
HÃY SUY NGHĨ VỀ VIỆC NÀY
Nếu bạn là học sinh thiên về não phải, đừng sợ hãi! Bạn có
thể dùng các phương pháp trong quyển sách này để sử dụng kỹ năng não phải tiếp
thu và học giỏi các môn học cần não trái ở trường. Bằng việc học cách sử dụng
đồng thời cả hai bán cầu não vào việc học, bạn sẽ nâng cao năng lực não bộ của
bạn… giống như các thiên tài.
Hãy bắt đầu bằng việc học cách tăng sức mạnh của bộ não chúng
ta lên gấp nhiều lần ở chương tiếp theo…
BỘ NÃO HAI-TRONG-MỘT CỦA BẠN
Để học cách tận dụng sức mạnh não bộ, trước hết bạn phải hiểu được cách
làm việc của nó. Các lớp trên cùng và trung tâm của bộ não được cấu tạo từ bán
cầu não trái và bán cầu não phải. Hai bán cầu não nối liền nhau nhờ vào tập hợp
các sợi dây thần kinh. Mỗi bán cầu não có một vai trò hết sức khác nhau. Não
trái của chúng ta xử lý thông tin về lập luận, toán học, phân tích, ngôn ngữ,
các chuỗi số và sự kiện, v.v… Não phải của chúng ta chăm lo những việc như âm
nhạc, sáng tạo, mơ mộng, tưởng tượng, màu sắc, tình cảm, v.v…
NÃO TRÁI TỐT, NÃO PHẢI XẤU?
Bạn hãy thử nghĩ xem, 90% các môn học chúng ta học trong
trường là những môn học thiên về não trái. Những môn học chính như địa lý, toán
học, vật lý, hóa học, sinh học, Anh ngữ, kỹ thuật,… đều đòi hỏi các chức năng
hoạt động từ não trái như tìm hiểu sự kiện, phân tích thông tin, lập luận, tính
toán.
Vậy thì trong khi não trái của bạn phải liên tục làm việc hầu
hết thời gian lúc bạn học ở trường, não phải của bạn sẽ làm gì? Nó hầu nhưng
chẳng làm gì nhiều. Nghĩa là não phải không được tận dụng đúng công suất. Do
đó, não phải của bạn cảm thấy rất “nhàm chán” và kết quả là nó làm sao nhãng sự
tập trung của bạn.
Có phải bạn hay mơ màng trong lớp học, hoặc hay viết nguệch
ngoạc trên giấy khi thầy cô giảng bài không? Bạn có biết tại sao chuyện này xảy
ra không? Bởi vì đa số các môn học đều liên quan đến chức năng não trái, não
phải của bạn hầu như không có gì để làm, nó “cảm thấy nhàm chán” nên nó phải
“kiếm việc để làm”. Kết quả là não phải khiến bạn mơ màng, viết nguệch ngoạc
trên giấy, giảm bớt sự tập trung của bạn vào môn học.
Bạn có bao giờ tự hỏi tại sao bạn luôn phải bật radio hoặc
bật nhạc trước khi bạn chuẩn bị học bài không? Cùng một lý do trên. Đó là vì
não phải của bạn đang cần sự quan tâm.
Có vẻ như não phải là nguyên nhân chính gây ra việc bạn bị
sao nhãng, mất tập trung. Cách giải quyết tốt nhất cho vấn đề này là bạn phải
sử dụng cả não trái và não phải trong lúc học. Việc này không những tạo “công
ăn việc làm” cho não phải, mà nó còn giúp tăng gấp nhiều lần (chứ không chỉ gấp
đôi) sức mạnh não bộ. Bạn có thể tưởng tượng giống như khi bạn chạy bằng hai
chân thì sẽ nhanh hơn một người khác “chạy” bằng một chân rất nhiều.
HẦU HẾT CÁC THIÊN TÀI ĐỀU BIẾT CÁCH TẬN DỤNG TOÀN BỘ NÃO
Các nghiên cứu cho thấy, sự khác biệt chính giữa người bình
thường và thiên tài là các thiên tài biết cách tận dụng cả hai bán cầu não
trong cùng một thời điểm, trong bất cứ việc gì. Do đó, họ tận dụng được gấp
nhiều lần tiềm năng trong não bộ so với người bình thường.
Leonardo da Vinci (1452-1519) được tôn vinh là một trong
những họa sĩ vĩ đại nhất của mọi thời đại, đồng thời là nhà khoa học, nhà toán
học và là một kỹ sư thành công. Bạn có biết rằng trước khi Leonardo vẽ một bức
tranh (não phải), ông đã dùng các phương trình toán học để tính toán chính xác
sự kết hợp màu sắc, bố cục nhằm tạo ra hiệu ứng mong muốn (não trái). Đúng thế,
tài năng của ông đến từ việc dùng cả hai bán cầu não cùng một lúc.
Albert Einstein (1879-1955) đã từng thi trượt môn toán nhiều
lần và bị coi là một học sinh chậm tiến. Nhưng ông lại rất có năng khiếu âm
nhạc. Ông vừa là một nghệ sĩ violin vừa là một họa sĩ đáng khâm phục. Chỉ đến
khi Einstein học được cách tận dụng cả hai bán cầu não, ông mới trở thành thiên
tài phát minh ra Thuyết Tương Đối.
Einstein đã làm được điều đó bằng việc trước hết là cho phép
não phải được tự do mơ mộng, tưởng tượng. Einstein rất thích mơ mộng, tưởng
tượng. Một ngày kia, Einstein ngồi trên một ngọn đồi suy nghĩ, mơ mộng được
cưỡi lên những tia nắng đi một vòng quanh vũ trụ rồi quay lại mặt trời. Sự
tưởng tượng hôm ấy làm ông nảy sinh ý tưởng rằng vũ trụ thực chất là uốn cong
và do đó, không gian, thời gian, ánh sáng cũng thế. Thuyết Tương Đối được sinh
ra từ ý tưởng này (não phải) mặc dù nó được khẳng định dựa trên những công thức
toán học, vật lý và các chứng minh phức tạp (não trái). Còn rất nhiều ví dụ
khác về việc các thiên tài biết tận dụng toàn bộ não nếu bạn chịu khó tìm kiếm.
Vậy thì, làm thế nào chúng ta tận dụng được cả hai bán cầu
não để học cùng một lúc? Tất cả các phương pháp Học Siêu Đẳng trong quyển sách
này đều dựa trên nguyên tắc tận dụng toàn bộ khả năng của não.
NHỮNG PHÚT CUỐI
Sau khi trả lời tất cả các câu hỏi, lý tưởng nhất là bạn nên dành 15 phút
cuối để đọc lại bài như dự tính. Đây là những phút quan trọng nhất. Chắc chắn
là bạn sẽ phát hiện ra vài lỗi nhỏ và một số thông tin bị bỏ lỡ.
Vậy thì, chúng ta nên kiểm lại bài như thế nào?
1.
Đọc lại câu hỏi để
bảo đảm bạn đã hiểu câu hỏi chính xác.
2.
Đọc lại bài luận và
các câu trả lời ngắn để bảo đảm những câu trả lời này không lạc đề và không có
lỗi chính tả, văn phạm. Cũng bảo đảm rằng không có ý chính quan trọng nào bị bỏ
lỡ.
3.
Nếu thời gian cho
phép, tính toán lại (dùng những cách thay thế khác) tất cả những câu hỏi làm
tính để biết rằng liệu bạn có ra cùng một kết quả không. Nếu bạn không có đủ
thời gian, chỉ cần đọc lại cách tính của bạn.
4.
Đối với câu hỏi
trắc nghiệm, bạn hãy kiểm lại xem bạn có bỏ lỡ câu hỏi nào không. Điều quan
trọng hơn là khi bạn phải trả lời ở một tập đáp án riêng chứ không phải trực
tiếp trên câu hỏi, bạn phải kiểm tra xem bạn có đánh dấu câu trả lời tương ứng
với câu hỏi hay không. Cuối cùng, không bao giờ bỏ trống bất cứ câu hỏi nào.
CHƯƠNG 6 - PHƯƠNG PHÁP ĐỌC ĐỂ NẮM BẮT THÔNG TIN
LÀM CÁCH NÀO ĐỂ GIẢM 80% THỜI GIAN HỌC NHƯNG VẪN NHỚ VÀ HIỂU BÀI NHIỀU HƠN
Bây giờ thì bạn đã có khái niệm về sức mạnh não bộ, chúng
ta hãy bắt đầu tìm hiểu phương pháp Học Siêu Đẳng đầu tiên – phương pháp đọc để
nắm bắt thông tin. Trước khi bạn có thể ghi chú, học thuộc lòng hoặc ôn lại
bài, việc đầu tiên bao giờ bạn cũng phải làm là đọc sách giáo khoa và tài liệu
môn học để nắm được những thông tin cần thiết, quan trọng. Như thế, bạn mới
luôn chắc chắn đạt điểm cao trong các kỳ thi. Việc học “tủ” hay học “vẹt” là
hoàn toàn không nên.
Đáng tiếc là đa số học sinh không đọc sách giáo khoa và tài
liệu môn học nhằm mục đích nắm bắt thông tin. Họ nghĩ rằng việc đọc sách chỉ
giúp họ hiểu thêm bài giảng hoặc biết thêm kiến thức mới. Sau đó, họ thường chỉ
cố đọc lại các tài liệu môn học trong thời gian ôn thi để cố gắng ghi nhớ mọi
thứ (học “vẹt”) hoặc chọn học chỉ một số phần mà họ cho là quan trọng (học
“tủ”). Nếu bạn học theo kiểu này, khi kỳ thi đến gần, bạn sẽ thấy mình chìm
ngập trong đống bài vở do học “vẹt”, hoặc bước vào kỳ thi với tâm lý cực kì
căng thẳng do học “tủ”.
LÀM CÁCH NÀO ĐỂ GIẢM 80% THỜI GIAN HỌC NHƯNG
VẪN NHỚ VÀ HIỂU BÀI NHIỀU HƠN
Nhìn chung, trong bất kỳ quyển sách giáo khoa nào, chỉ có
20% trong tổng số từ chứa đựng những thông tin bạn cần để thu hoạch toàn bộ
kiến thức của môn học, đảm bảo giành điểm cao trong kỳ thi. Những từ này gọi là
từ khóa. Từ khóa bao gồm các danh từ, động từ, phó từ và tính từ. Một sự thật
đáng kinh ngạc là 80% số từ còn lại không hề bao hàm thông tin hữu ích nào.
Những từ thứ yếu này thường là những từ nối, ví dụ: “là”, “của”, “những”, “có”,
“với”, và rất nhiều phụ từ khác. Vậy nếu những từ này không mang lại ý nghĩa
quan trọng gì, chúng giữ vai trò gì trong quyển sách? Mục đích duy nhất của
chúng là liên kết những từ khóa với nhau nhằm tạo thành các câu văn hoàn chỉnh.
Chúng chỉ mang lại lợi ích là giúp bạn hiểu được những gì được viết trong lần
đọc và học đầu tiên, còn trong những lúc bạn cần học thuộc hoặc ôn lại thông
tin, những từ này chỉ làm mất thời gian và phí phạm trí nhớ của bạn.
PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỆU QUẢ LÀ TẬP HỢP NHỮNG TỪ
KHÓA
Để học hiệu quả, bạn phải hiểu rằng bạn chỉ cần đọc qua
toàn bộ sách giáo khoa hoặc tài liệu môn học một lần duy nhất. Trong khi đọc,
bạn phải tách ra được cái “cốt lõi” hoặc “thông tin” dưới dạng ý chính và từ
khóa.
Sau đó, bạn chỉ ghi chú những ý chính và từ khóa (dưới dạng
Sơ Đồ Tư Duy) để dành cho việc ôn lại sau này. Bạn có thể bỏ qua 80% những từ
thứ yếu còn lại. Trong lần ôn bài sắp tới, bạn chỉ việc ôn lại 20% từ khóa
trong Sơ Đồ Tư Duy là có thể nắm được 100% thông tin của môn học. Bạn đã giảm
bớt được 80% thời gian học mà vẫn đạt hiệu quả cao nhất.
Việc tập hợp những từ khóa trong sách giáo khoa giống như
việc thu nhặt những hạt gạo từ cánh đồng lúa mênh mông. Có thể mất nhiều thời
gian lúc đầu để thu lượm chúng và sàng lọc ra những hạt gạo trắng ngần. Tuy
nhiên, sau khi việc này hoàn tất, chúng ta chỉ cần ăn số gạo đó, vì chúng chính
là tinh chất từ cánh đồng mang lại nguồn năng lượng cần thiết. Nếu bạn thấy
việc ăn nguyên một bó lúa thay vì một chén cơm thật là nực cười, thì việc bạn
cố gắng ghi nhớ từng từ trong sách thay vì các từ khóa cũng thế thôi.
MINH HỌA VỀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA TỪ KHÓA
Tôi sẽ chỉ cho bạn thấy sức mạnh của từ khóa. Bạn hãy đọc
đoạn văn gồm 103 từ dưới đây.
“Đã từ lâu,
người ta biết rằng bộ não của con người có thể được chia ra làm hai phần. Phần
não trái và phần não phải. Người ta cũng biết rằng não trái điều khiển phần bên
phải của cơ thể, trong khi đó ngược lại, não phải điều khiển phần bên trái cơ
thể. Bên cạnh đó, người ta cũng phát hiện rằng việc não trái bị hư tổn sẽ gây
ra nửa phần cơ thể bên phải bị tê liệt. Tương tự, nếu như não phải bị hư tổn sẽ
khiến nửa phần cơ thể bên trái bị tê liệt.”
Sau khi đọc xong
đoạn văn trên, bộ não của bạn sẽ nắm được một số thông tin từ nội dung đoạn
văn. Tuy nhiên, không phải tất cả các từ trong đoạn văn đều góp phần mang lại
lượng thông tin đó. Thông tin chỉ nằm trong các từ khóa được gạch dưới sau đây.
“Đã từ lâu,
người ta biết rằng bộ não của con người có thể được chia ra làm hai phần. Phầnnão trái và phần não phải. Người ta cũng biết rằng não trái điều khiển phần bên
phải củacơ thể, trong khi đó, ngược lại não phải điều khiển phần bên
trái cơ thể. Bên cạnh đó, người ta cũng phát hiện rằng việc não trái bị hư
tổn sẽ gây ra nửa phần cơ thể bên phải bịtê liệt. Tương tự, nếu như não phải bị hư tổn sẽ khiến nửa phần cơ thể bên trái bị tê
liệt.”
Nếu bạn phải đọc
những từ khóa thôi, bạn có thể hiểu được toàn bộ thông tin không? Hãy đọc đoạn
văn kế tiếp để tìm lời giải đáp.
“… não người
chia hai phần … não trái não phải … não trái điều khiển bên phải cơ thể … não
phải điều khiển bên trái cơ thể … não trái hư tổn, cơ thể bên phải tê liệt …
não phải hư tổn, cơ thể bên trái tê liệt.”
Tôi chắc chắn
rằng chỉ cần đọc lại những từ khóa trên, bạn vẫn nắm được toàn bộ thông tin.
Không một thông tin nào bị bỏ lỡ. Tuy nhiên, việc đọc các từ thứ yếu chiếm phần
lớn trong đoạn văn không mang lại thông tin bổ ích nào.
“Đã từ lâu,
người ta biết rằng bộ … của con … có thể được … ra làm …. Phần…và phần… Người
ta cũng biết rằng … phần … của …, trong khi đó, ngược lại … phần …. Bên cạnh
đó, người ta cũng phát hiện rằng việc … bị … sẽ gây ra nửa … bị …. Tương tự, nếu
như … bị … sẽ khiến nửa phần … bị …”
Bao nhiêu
thông tin bạn có được khi đọc những từ thứ yếu đó? Câu trả lời là hầu như không
gì cả. Vậy mà những từ thứ yếu này lại chiếm phần lớn từ ngữ trong đoạn văn ban
đầu. Điều này cho thấy mỗi khi bạn học thuộc bài một cách mù quáng, bạn thật sự
đang phung phí một phần lớn thời gian hết sức vô ích. Chưa kể đến việc cố gắng
ghi nhớ quá nhiều từ thứ yếu sẽ làm bạn bị sao nhãng khỏi những thông tin quan
trọng. Đó là lý do tại sao một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn không đạt
kết quả như ý. Trong phần tiếp theo ở chương này, bạn sẽ được học cách đọc hiệu
quả để tập hợp những từ khóa cần thiết vào Sơ Đồ Tư Duy.
TẠI SAO CHÚNG TA PHẢI HỌC CÁCH ĐỌC HIỆU QUẢ?
Để nắm bắt thông tin một cách hiệu quả khi đọc sách, chúng
ta phải học cách đọc hiệu quả. Phương pháp đọc hiệu quả là kỹ năng đọc sách
giúp bạn tăng tốc độ đọc, khả năng tập trung và năng lực lĩnh hội kiến thức khi
đọc.
Hầu hết mọi người đều gặp một vấn đề chung là khả năng tập
trung và sức tiếp thu thông tin kém trong lúc đọc sách. Bên cạnh đó, một vấn đề
khác là chúng ta thường đọc ở tốc độ chậm hơn nhiều so với khả năng đọc thật sự
của chúng ta.
Thông qua phương pháp đọc hiệu quả này, bạn sẽ có thể đọc
nhanh gấp ba lần tốc độ đọc hiện tại của bạn. Điều này mang lại nhiều lợi thế
cho bạn so với bạn bè xung quanh. Bạn sẽ có nhiều thời gian hơn để thư giãn,
hoặc chuyển sang việc ghi chép, làm bài tập, ôn bài.
ĐỌC NHANH HƠN GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TẬP TRUNG VÀ
TIẾP THU THÔNG TIN
Nhiều người tránh việc đọc nhanh vì họ nghĩ việc đọc nhanh
làm giảm khả năng tập trung cũng như khả năng tiếp thu thông tin của họ. Thực
tế hoàn toàn ngược lại, lý do bạn mất tập trung là vì bạn đọc quá chậm. Xin nhớ
rằng việc thiếu tập trung là kết quả của việc tâm trí bạn lang thang nghĩ về
những chuyện khác. Lý do tại sao bộ não của bạn (đặc biệt là bán cầu não phải
đầy sự sáng tạo) làm việc này là vì nó không được tận dụng triệt để, thế là nó
trở nên “buồn chán”. Nghiên cứu cho thấy đôi mắt và não bộ của chúng ta có khả
năng tiếp thu hơn 20.000 từ một phút nhưng hầu hết mọi người chỉ đọc ở tốc độ
200 từ một phút, ít hơn 1% tiềm năng thật sự trong chúng ta. Nếu bạn có một
công ty thuê 100 công nhân nhưng vào bất cứ lúc nào cũng chỉ có đủ việc cho một
công nhân, chuyện gì sẽ xảy ra? 99 công nhân còn lại sẽ cảm thấy nhàm chán, bắt
đầu nói chuyện với nhau, thậm chí làm nhiều việc vô bổ khiến người công nhân
đang làm việc cũng bị mất tập trung. Đây là những gì diễn ra trong não bộ của
bạn khi nó đọc quá chậm.
Trải qua nhiều buổi nói chuyện chuyên đề và các khóa đào
tạo, tôi đã chứng minh được rằng, khi tôi cắt giảm thời gian cho phép các học
sinh của tôi đọc một đoạn văn, khả năng tiếp thu kiến thức của họ lại tăng lên
rõ rệt. Kết luận này được chứng thực qua các bài kiểm tra sau đó. Tuy nhiên,
điều này chỉ chắc chắn xảy ra khi họ áp dụng phương pháp đọc hiệu quả mà họ
được học.
Thêm một ví dụ về vấn đề này. Giả sử bạn đang lái xe trên
xa lộ với tốc độ 20 km/giờ. Bạn có tập trung cao độ không? Tôi không nghĩ vậy.
Tâm trí của bạn có thể đang tha thẩn dạo quanh và cảm thấy cực kỳ nhàm chán. Còn
chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn đang lái xe với tốc độ 50-60 km/giờ. Tôi chắc chắn
rằng bạn buộc lòng phải ở trong trạng thái tập trung cao độ nhất. Vậy đó, việc
đọc sách cũng tương tự như thế.
TIỀM NĂNG CỦA ĐÔI MẮT
Điều gì quyết định tốc độ đọc sách của bạn? Và làm cách nào
chúng ta có thể tăng tốc độ đọc? Câu trả lời nằm ở cách mắt chúng ta di chuyển.
Khi được hỏi, nhiều người nghĩ rằng mắt của họ di chuyển liên tục từ bên này
sang bên kia như máy quét thông tin khi nó phải đọc một trang sách.
Chuyện gì thật sự xảy ra nếu mắt bạn không di chuyển trôi
chảy chút nào? Trên thực tế, khi bạn đọc một trang sách, mắt bạn sẽ di chuyển
giống như máy đánh chữ vậy, liên tục dừng lại rồi lại di chuyển tiếp, cứ thế
lặp đi lặp lại liên tục.
Khi đọc, mắt chúng ta buộc phải dừng lại thì mới thu thập
được thông tin. Thời gian mắt dừng lại mỗi lần khoảng từ 1/4 giây đến 1 giây.
Mắt dừng lại càng nhiều lần thì thời gian dừng càng lâu và làm chúng ta đọc
càng chậm. Bí quyết của phương pháp đọc hiệu quả là làm giảm số lần và thời
gian dừng của mắt khi chúng ta đọc sách.
Với những người đọc từng chữ một, mắt của họ phải dừng lại
ở mỗi chữ một lần. Giả sử mỗi lần mắt họ dừng khoảng 1/2 giây, điều này có
nghĩa trong vòng một phút, họ chỉ có thể đọc được 120 từ. Tốc độ đọc 120
từ/phút là tốc độ dưới trung bình.
Để đọc nhanh hơn, bạn không thể đọc từng từ một được. Bạn
phải đọc ít nhất một cụm từ mỗi lần mắt dừng lại. Nếu bạn có thể đọc 2 đến 3 từ
một lần, tốc độ đọc của bạn sẽ là 240-360 từ/phút. Đây chỉ mới là tốc độ đọc
trung bình.
Chỉ cần chịu khó tập luyện vài lần, bạn sẽ có thể đọc một
nhóm 5-7 từ một lúc, mang lại cho bạn tốc độ đọc 600-840 từ/phút. Việc này hoàn
toàn không khó như bạn nghĩ. Các học sinh tham dự khóa học Thiếu Niên Siêu Đẳng
đều có thể thực hiện việc này sau vài giờ thực hành, kể cả những học sinh từng
học rất kém.
KIỂM TRA TỐC ĐỘ ĐỌC CỦA BẠN
Để đo nhanh tốc độ đọc hiện thời của bạn, canh đồng hồ
trong 1 phút xem bạn đọc được bao nhiêu từ.
Nếu việc đọc 600-850 từ một phút không quá phức tạp, và nếu
chúng ta đều có thể đọc được một cụm từ, tại sao vẫn có quá nhiều người gặp khó
khăn trong việc đọc? Tại sao vẫn có quá nhiều người đọc chậm? Lý do là vì…
NHỮNG THÓI QUEN LÀM GIẢM TỐC ĐỘ ĐỌC CỦA BẠN
Để tìm hiểu thêm về thói quen đọc sách của bạn, hãy đọc lại
trang vừa qua. Lần này, bạn hãy chú ý đến mắt của bạn, môi của bạn và những gì
trong tâm trí bạn lúc bạn đang đọc. Bây giờ, hãy kiểm tra lại xem bạn có bất kỳ
thói quen đọc chậm nào sau đây không.
1. ĐỌC BẰNG MÔI
Khi đọc, bạn có để ý thấy môi của bạn mấp máy không? Nếu
chúng mấp máy đọc, nghĩa là bạn có thói quen đọc bằng môi. Đây là một thói quen
bạn có từ tiểu học khi phải đọc lớn tiếng trong lớp. Đọc bằng môi làm bạn đọc
rất chậm vì bạn bị giới hạn vào tốc độ đọc của môi bạn. Bằng cách chủ động
không mấp máy môi khi đọc, bạn có thể dần dần bỏ được thói quen này.
2. GIỌNG ĐỌC THẦM
Một số người không mấp máy môi khi đọc nhưng thay vào đó,
họ lại có giọng nói thầm đọc từng chữ trong đầu họ. Thói quen này cũng rất tệ,
vì tốc độ đọc của bạn bị giới hạn vào tốc độ của giọng nói trong đầu bạn. Vì
đây là một thói quen phổ biến nhất, ăn sâu trong nhiều người chúng ta, bạn khó
có thể từ bỏ được giọng đọc thầm này. Thay vào đó, bạn phải bắt đầu thực tập
việc chỉ đọc thầm những từ khóa chứ không đọc thầm từng chữ một. Ngoài ra, bạn
cũng có thể xua đuổi giọng đọc đó ra khỏi đầu bằng việc nghe nhạc không lời có
nhịp độ nhanh khi đọc sách.
3. VIỆC ĐỌC LÙI
Một vấn đề phổ biến nữa của người đọc là có khuynh hướng cứ
đọc đi đọc lại một số từ. Thói quen này làm mất nhiều thời gian và thường khiến
người đó đọc chậm hơn 100 từ một phút. Hơn 90% thói quen đọc lùi này là do họ
sợ tiếp thu thông tin chậm, sợ bỏ lỡ thông tin và thiếu tự tin khi đọc sách.
Thói quen này có thể khắc phục bằng việc tập cách đọc nhanh và tin tưởng vào
khả năng đọc sách của bạn. Một lý do nữa của thói quen này là người đọc có thể
không biết nhiều từ vựng hoặc kém về ngôn ngữ. Vấn đề này phải được giải quyết
một cách riêng biệt.
4. ĐỌC TỪNG CHỮ MỘT
Như đã đề cập, việc đọc từng chữ một chỉ cho phép bạn đọc ở
tốc độ 120 từ/phút. Nhiều người nghĩ rằng đây là phương pháp đọc sách hợp lý vì
tất cả chúng ta đều bắt đầu tập đọc bằng việc đọc lớn thành tiếng từng từ một.
Nhưng thật ra, đó chỉ là phương pháp đọc sách… vỡ lòng.
Phương pháp đọc sách hiệu quả phải giúp bạn đọc nhanh mà
vẫn nắm bắt toàn bộ thông tin chứ không chỉ đơn thuần là đọc từng chữ. Việc đọc
từng cụm từ thay vì từng chữ và chú trọng vào những từ khóa chính là cách đọc
hoàn hảo nhất.
5. TẦM MẮT HẸP
Tầm mắt là số từ mà mắt bạn có thể nhìn thấy trong mỗi lần
nhìn hoặc dừng lại. Đa số mọi người có tầm mắt rộng khoảng 3-4 từ một cách tự
nhiên không cần rèn luyện. Nếu bạn có thói quen đọc sách thường xuyên, bạn nên
có tầm mắt rộng khoảng 6-7 từ. Tầm mắt của bạn càng rộng, bạn càng có thể đọc
nhiều từ trước mỗi lần mắt dừng lại. Để đạt tới tốc độ đọc khoảng 600-850
từ/phút, bạn phải tập luyện để có tầm mắt rộng khoảng 6-7 từ. Chúng ta sẽ cùng
thảo luận về cách tập luyện này ở phần tới.
Bạn có thể kiểm tra tầm mắt hiện tại của bạn bằng việc lấy
một mảnh giấy đặt lên trên một câu văn hoàn chỉnh để che lại phần nội dung câu
văn. Tập trung nhìn vào câu văn đang bị che lại. Sau đó, bạn rút tờ giấy ra
thật nhanh trong vòng một giây rồi lại để vào che lại câu văn đó. Bạn kịp thấy
được bao nhiêu từ trong câu văn đó? Số từ bạn nhìn thấy chính là ước đoán tầm
mắt của bạn.
PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỆU QUẢ GIÚP TĂNG TỐC ĐỘ ĐỌC VÀ KHẢ NĂNG TIẾP THU THÔNG TIN
Bây giờ thì bạn đã hiểu các yếu tố quyết định tốc độ đọc và
sức tập trung của bạn. Bạn cũng đã tìm hiểu thêm về các thói quen xấu khi đọc
sách. Sau đây là một vài kỹ năng đọc sách hiệu quả mà bạn có thể áp dụng ngay
từ bây giờ.
1. SỬ DỤNG MỘT CÂY BÚT CHÌ LÀM VẬT DẪN ĐƯỜNG
Khi không có vật gì đi trước dẫn đường, mắt bạn có khuynh
hướng nhảy nhót khắp trang giấy làm chậm việc đọc sách của bạn. Do đó, bất cứ
khi nào bạn đọc sách, hãy dùng một cây bút chì làm vật dẫn mắt bạn qua từng câu
văn. Việc này giúp bạn tập trung hơn vào việc đọc. Một lý do khác của việc dùng
bút chì là để điều khiển tốc độ đọc của mắt bạn. Điều này tương tự như việc bạn
cần một người khác chỉ đạo tốc độ trong môn đua thuyền truyền thống vậy. Dịch
chuyển bút chì nhanh hơn tốc độ đọc bình thường của bạn một chút giúp rèn luyện
mắt bạn đuổi theo bút và quen dần với tốc độ đọc nhanh hơn.
2. TÌM KIẾM NHỮNG Ý CHÍNH VÀ ĐÁNH DẤU CÁC TỪ
KHÓA
Khi đọc sách, bạn cần lướt qua những từ không chính yếu và
đánh dấu những từ khóa quan trọng. Cùng lúc đó, tìm kiếm các ý chính trong mỗi
đoạn văn. Thông thường mỗi đoạn văn đều có một ý chính duy nhất được hỗ trợ bởi
nhiều ý phụ. Hiểu được điều này sẽ giúp ích cho tiến trình nắm bắt thông tin
của bạn.
3. MỞ RỘNG TẦM MẮT ĐỂ ĐỌC ĐƯỢC MỘT CỤM 5-7 TỪ
MỘT LÚC
Thực hành các bài tập từ A đến E ở cuối chương sẽ dần dần
giúp bạn mở rộng tầm mắt khi đọc sách. Đồng thời, cố gắng chủ động đọc một nhóm
5-7 từ một lúc khi bạn làm bài tập thực hành.
4. TẬP NGHE NHẠC NHỊP ĐỘ NHANH TRONG LÚC ĐỌC
Khi đọc sách, bạn có thể nghe nhạc không lời có nhịp độ
nhanh để rèn luyện cho não và mắt bạn đọc nhanh hơn. Bạn cũng nên nghe nhạc
bằng tai nghe (headphone) nếu bạn đọc sách ở những nơi cần giữ yên tĩnh cho
người xung quanh như trong thư viện chẳng hạn. Chúng ta có khuynh hướng đọc
sách nhanh để bắt kịp tốc độ nhạc đang nghe. Sau vài lần tập luyện, bạn sẽ phát
hiện rằng bạn đọc nhanh hơn mà không cần bật nhạc.
Sự yên lặng không làm tăng sự tập trung của bạn, mà chỉ
khiến não bạn đi thơ thẩn ở những nơi khác. Một lý do khác của việc đọc sách
trong tiếng nhạc nhanh dồn dập là nhằm mục đích lấp đi các tiếng động làm xao
nhãng khác (như tiếng người nói chuyện, tiếng tivi vọng vào từ phòng khách,…),
và dập tắt giọng đọc thầm bên trong đang kìm hãm tốc độ đọc của bạn.
5. ĐỌC PHẦN TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG TRƯỚC
Một kỹ năng đọc sách khác mà đa số học sinh đều không nhận
ra, đó là bao giờ cũng nên đọc phần tóm tắt cuối chương trước khi quay lại đọc
từ đầu chương. Tại sao? Bởi vì ở cuối chương lúc nào cũng có vài đoạn văn tóm
lại ý chính, hoặc trong nhiều trường hợp là có cả các câu hỏi kiểm tra về
chương đó. Khi bạn đọc phần cuối chương trước, bạn sẽ có một khái niệm chung về
nội dung chính của chương. Đồng thời, não của bạn cũng biết được những thông
tin cần thiết nào mà bạn cần tìm hiểu trong chương sách. Và bạn sẽ đọc sách một
cách hết sức hiệu quả để nắm bắt những thông tin ấy.
Hơn nữa, bạn nên luôn luôn đọc lướt qua những đề mục chính
và phụ trong chương sách trước khi bắt đầu đọc từng chữ chi tiết. Việc đọc lướt
này sẽ giúp bạn chuẩn bị tâm trí và đọc hiệu quả hơn.
6. LIÊN TỤC THÚC ĐẨY VÀ THỬ THÁCH KHẢ NĂNG CỦA
BẠN
Bạn đã từng thấy các vận động viên chạy đua tập luyện như
thế nào chưa? Họ buộc các vật nặng vào chân trong lúc chạy. Đây là cách rèn
luyện cơ bắp thêm mạnh mẽ, nhưng nó tạo ra cảm giác cực kỳ nặng nề khó chịu khi
luyện tập. Tuy nhiên, khi họ tháo bỏ những vật nặng đó ra, họ bỗng cảm thấy nhẹ
nhàng bay bổng và có thể chạy rất nhanh.
Bạn có thể dùng một kỹ thuật tương tự để rèn luyện việc đọc
hiệu quả. Khi bạn tập đọc hiệu quả, di chuyển bút chì nhanh để thúc đẩy mắt bạn
phải đọc ở một tốc độ mà bạn cảm thấy khó chịu. Ví dụ, nếu bạn chỉ đang đọc
được 100 từ/phút, bạn phải ép mình đọc được 300-400 từ/phút. Nếu bạn cảm thấy
không nắm kịp thông tin hoặc không thoải mái, không sao cả. Mục đích của việc
này là làm bạn quá tải và làm căng hệ thống thần kinh của bạn. Sau nhiều lần
thử thách như thế, năng lực não bộ của bạn sẽ được nâng cao rõ rệt. Xin nhắc
lại rằng bạn phải thực tập việc này thật nhiều lần để đạt kết quả tốt nhất.
Bây giờ, bạn đã được học phương pháp đọc hiệu quả để nắm
bắt thông tin. Bước tiếp theo, bạn sẽ được học phương pháp tận dụng sức mạnh
toàn não bộ để thành thạo trong việc vẽ Sơ Đồ Tư Duy sau khi thu thập được các
ý chính và từ khóa quan trọng trong sách.
CHƯƠNG 7 - SƠ ĐỒ TƯ DUY (MIND MAPPING®)
GHI CHÚ: BÍ QUYẾT CỦA NHỮNG ĐIỂM 10
Chào mừng bạn đến với Chương 7. Xin chúc mừng bạn vì
đã dành thời gian đọc đến chương này. Việc bạn nỗ lực hoàn tất sáu chương vừa
qua chứng tỏ rằng bạn coi trọng việc đạt được những thành công trong cuộc sống.
Tôi muốn bạn biết rằng các cuộc khảo sát cho thấy 80% những người mua sách không bao
giờ đọc hết chương đầu tiên. Thật là lãng phí khủng khiếp. Một lần nữa, những
người này là những người “THÍCH ĐƯỢC” thành công nhưng không sẵn sàng làm tất
cả mọi việc để thành công. Vậy thì, hãy tự chúc mừng bạn một lần nữa, và cùng
bắt đầu khám phá Chương 7 đầy thú vị.
Bạn vừa được học phương pháp đọc hiệu quả, cách thu thập những ý
chính và từ khóa trong sách giáo khoa, tài liệu môn học. Bạn cần sử dụng chúng
để ghi chú một cách hiệu quả dễ nhớ nhất.
GHI CHÚ: BÍ QUYẾT CỦA NHỮNG ĐIỂM 10
Sau khi tìm hiểu hàng ngàn học sinh giỏi, tôi phát hiện ra một
kỹ năng chung mà họ sử dụng trong học tập. Đó là việc họ luôn ghi chú theo
nhiều cách phù hợp với từng cá nhân. Nhiều học sinh nói với tôi rằng những ghi
chú này nắm giữ bí quyết thành công của họ. Khi tôi hỏi tại sao, họ nói rằng
ghi chú giúp họ sắp xếp kiến thức theo một cách riêng dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Ghi
chú cũng giúp họ giảm thời gian ôn bài vì trong đó chỉ chứa đựng những thông
tin quan trọng họ cần phải nhớ.
Nói một cách khác, có ba lý do chính tại sao bạn phải ghi chú:
1.
Ghi
chú giúp bạn tiết tiệm thời gian
2.
Ghi
chú giúp bạn tăng khả năng nhớ bài
3.
Ghi
chú giúp bạn hiểu bài tốt hơn
PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG CÓ PHẢI LÀ TỐT NHẤT?
Sau khi xem qua các ghi chú của rất nhiều học sinh, tôi khám phá
ra rằng 95% học sinh ghi chú theo kiểu truyền thống. Ghi chú theo kiểu truyền
thống là ghi chú thành từng câu, thường là từ trái sang phải. Có hai dạng ghi
chú kiểu truyền thống cơ bản.
DẠNG 1
Dạng đầu tiên của ghi chú kiểu truyền thống được tạo ra từ các
đoạn văn trong sách. Dạng ghi chú này giống như một quyển sách thứ hai nhưng
khác một chỗ là nó chỉ tổng hợp các khái niệm quan trọng. Ví dụ:
Ba Trạng Thái Vật Chất
Vật chất có ba trạng thái: rắn, lỏng và khí.
Ở trạng thái rắn, các phân tử được sắp xếp
sát nhau tạo thành một hình dạng cụ thể. Giữa các phân tử có những lực hút
mạnh mẽ giúp chúng cố định vị trí. Nhờ vậy, các phân tử riêng biệt chỉ có thể
dao động xung quanh vị trí cố định đó.
Ở trạng thái lỏng, các phân tử nằm cách nhau
khá xa và không hình thành một hình dạng cụ thể nào. Các lực hút giữa chúng
yếu hơn và do đó, các phân tử không nằm ở vị trí cố định. Chúng có thể thay
đổi vị trí với nhau.
Ở dạng khí, các phân tử còn nằm cách xa nhau
nhiều hơn. Chúng di chuyển với tốc độ cao và va chạm vào nhau.
|
DẠNG 2
Cách thức ghi chú kiểu truyền thống thứ hai thường được gọi là
viết dưới dạng nhiều phần mục. Ở dạng này, các đoạn văn hoặc các câu văn ngắn
được đánh số và sắp xếp theo trình tự. Mỗi câu văn chứa đựng một ý chính liên
quan cần được học. Ví dụ:
Ba Trạng Thái Vật Chất
I. Trạng Thái Rắn
1.
Phân
tử được sắp xếp sát nhau, tạo thành một hình dạng cụ thể.
2.
Lực
hút giữa các phân tử giữ chúng tại vị trí cố định.
3.
Phân
tử dao động xung quanh vị trí đó.
II. Trạng Thái Lỏng
1.
Phân
tử không được sắp xếp theo một hình dạng cụ thể và ở cách xa nhau.
2.
Phân
tử không được giữ cố định tại chỗ.
3.
Phân
tử có thể di chuyển xung quanh. Do đó, chất lỏng có thể chảy.
III. Trạng Thái Khí
1.
Phân
tử ở cách nhau rất xa.
2.
Phân
tử di chuyển với tốc độ cao và va chạm vào nhau.
|
Mặc dù phương pháp ghi chú kiểu truyền thống là phương pháp
chúng ta được dạy và được hầu hết (95%) các học sinh sử dụng, chúng ta phải tự
hỏi liệu phương pháp này có thật sự hiệu quả không. Thực tế chứng minh rằng,
khi tất cả mọi người cùng làm theo một cách nào đó, không có nghĩa đó là cách
tốt nhất.
NHỮNG BẤT LỢI CỦA PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG
Xin phép được hỏi bạn một câu. Số học sinh đạt điểm 10 thường
xuyên là 5% hay 95% trong tổng số học sinh? Câu trả lời là 5%, phần thiểu số.
Số học sinh gặp khó khăn trong việc học là 5% hay 95%? Câu trả lời là 95%, phần
đa số – những học sinh này thường cảm thấy việc học khó khăn nhàm chán. Rất rõ
ràng, những việc đa số mọi người làm không có vẻ đem lại hiệu quả. Để đạt thành
tích xuất sắc, chúng ta phải làm những việc mà đa số mọi người không làm. Chúng
ta biết rằng các học sinh giỏi ghi chú với mục đích tiết kiệm thời gian, nhớ
bài và hiểu bài tốt hơn. Hãy cùng tìm hiểu liệu phương pháp ghi chú kiểu truyền
thống có giúp họ đạt những mục đích ấy?
1. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG CÓ GIÚP BẠN TIẾT KIỆM
THỜI GIAN KHÔNG? KHÔNG!
Liệu phương pháp ghi chú kiểu truyền thống có giúp bạn cắt giảm
những khoản thời gian không cần thiết và tiết kiệm hầu hết thời gian không? Câu
trả lời là không. Mặc dù ghi chú kiểu truyền thống giúp bạn chắt lọc thông tin
từ trong sách, kiểu ghi chú này vẫn chứa đựng những từ thứ yếu giúp tạo thành
câu văn hoàn chỉnh nhưng lại không cần thiết cho việc học của bạn (chiếm 60-80%
tổng số từ). Vậy thì 60-80% thời gian học và cả trí nhớ của bạn vẫn bị lãng phí
khi bạn ghi chú kiểu truyền thống.
2. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG CÓ GIÚP BẠN NHỚ BÀI TỐT
NHẤT KHÔNG? KHÔNG!
Câu hỏi quan trọng tiếp theo là liệu phương pháp ghi chú kiểu
truyền thống có giúp bạn nhớ bài tốt không? Nếu chúng thật sự đem lại lợi ích
như vậy, tất cả học sinh đã không gặp khó khăn trong việc nhớ bài nữa. Chúng ta
đều biết việc này trên thực tế là chưa bao giờ xảy ra. Ở Chương 8: Trí
Nhớ Siêu Đẳng Dành Cho Từ, tôi sẽ phác thảo bảy nguyên tắc để có một Trí
Nhớ Siêu Đẳng. Các nguyên tắc này bao gồm liên tưởng, hình dung, làm nổi bật sự
việc, sử dụng màu sắc, suy luận, sử dụng âm điệu và trí tưởng tượng. Trong khi
đó, phương pháp ghi chú kiểu truyền thống không hề sử dụng bất kỳ một nguyên
tắc nào được nhắc đến ở trên.
Ghi chú kiểu truyền thống không hề có hình
vẽ cho bạn hình dung.
Ghi chú kiểu truyền thống không thể hiện sự
khác nhau giữa các điểm chính trong bài mà chỉ đơn thuần là liệt kê các điểm
đó.
Ghi chú kiểu truyền thống không làm nổi bật
thông tin. Ngược lại, ghi chú này thể hiện thông tin một cách nhàm chán đơn
điệu.
Ghi chú kiểu truyền thống sử dụng rất ít màu
sắc. Hầu hết các ghi chú đều được viết bằng mực đen hoặc xanh.
Ghi chú kiểu truyền thống không mang tính
suy luận. Bạn không thể nắm được thông tin tổng quát ngay từ phút đầu tiên
bạn đọc phần ghi chú.
Ghi chú kiểu truyền thống không tận dụng
được trí tưởng tượng của bạn chút nào.
|
Không có gì là khó hiểu khi hầu hết các học sinh than phiền trí
nhớ của họ rất kém. Lý do là vì các ghi chú của họ không tận dụng được sức mạnh
thật sự tiềm ẩn bên trong trí nhớ của họ.
3. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG CÓ GIÚP BẠN TỐI ƯU HÓA
SỨC MẠNH NÃO BỘ KHÔNG? KHÔNG!
Ở chương mục nói về não bộ, chúng ta đã đề cập tới việc các
thiên tài có khả năng đạt những thành tích xuất chúng là vì họ tận dụng được cả
hai bán cầu não cùng một lúc. Đáng tiếc, phương pháp ghi chú kiểu truyền thống
là một cách thức học tập dành cho não trái. Nó không tận dụng được các chức
năng của não phải và do đó không tối ưu hóa sức mạnh não bộ của bạn.
Nếu phương pháp ghi chú kiểu truyền thống không hiệu quả như
chúng ta thường nghĩ, vậy một công cụ ghi chú hiệu quả phải như thế nào? Câu
trả lời là: một công cụ ghi chú hiệu quả phải tận dụng được những từ khóa cũng
như các nguyên tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng. Với cách ghi chú như thế, cả não trái
lẫn não phải, hay phần lớn công suất của não bộ sẽ được huy động triệt để nhằm
mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
Sơ Đồ Tư Duy (phát minh bởi Tony Buzan) chính là công cụ ghi chú
tuyệt vời giúp bạn đạt được tất cả các yếu tố trên. Đó chính là lý do tại sao
Sơ Đồ Tư Duy được gọi là công cụ ghi chú tối ưu.
Nguyên tắc Trí Nhớ Siêu Đẳng + Từ khóa + Não
trái phải = Sơ Đồ Tư Duy
|
LỢI ÍCH CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY
Hình vẽ minh họa bên dưới là một ví dụ của Sơ Đồ Tư Duy về “Tác
động thời tiết”, một chương học trong sách giáo khoa địa lý (Singapore). Chúng
ta hãy cùng so sánh và phân tích các ưu điểm của việc ghi chú theo kiểu này.
1. SƠ ĐỒ TƯ DUY GIÚP BẠN TIẾT KIỆM THỜI GIAN VÌ NÓ CHỈ TẬN DỤNG
CÁC TỪ KHÓA
Nếu bạn nhìn kỹ Sơ Đồ Tư Duy về “Tác động thời tiết” phía trên,
bạn sẽ cảm thấy rất thú vị khi phát hiện ra nó bao hàm kiến thức từ 10 trang
sách giáo khoa. Nhờ vào việc tận dụng những từ khóa và hình ảnh sáng tạo, một
khối lượng kiến thức như thế được ghi chú hết sức cô đọng trong một trang giấy,
mà không bỏ lỡ bất kỳ một thông tin quan trọng nào. Tất cả những thông tin cần
thiết để đạt điểm cao trong kỳ thi vẫn được lưu giữ nguyên vẹn từ những chi
tiết nhỏ nhặt nhất.
Ví dụ, khi nhìn vào Sơ Đồ Tư Duy về “Tác động thời tiết” ở phía
trên, bạn có thể thấy rằng: định nghĩa “Tác động cơ học” của thời tiết là việc
những khối đá lớn bị vỡ ra thành những khối đá nhỏ hơn khi chịu tác động từ một
lực vật lý. Định nghĩa dài này được giảm lại chỉ còn 1/3 trong Sơ Đồ Tư Duy.
Bạn có thể tưởng tượng bạn có bao nhiêu lợi thế so với bạn bè
không? Khi cần phải ôn lại bài trước ngày thi, bạn có thể ôn lại toàn bộ chương
sách dài 20 trang chỉ bằng việc ôn lại 2-3 trang Sơ Đồ Tư Duy. Bạn của bạn có
thể phải mất một tiếng để hoàn tất việc ôn lại cùng một chương sách mà vẫn có
thể bỏ sót thông tin, trong khi bạn chỉ cần 20 phút để ôn lại toàn bộ kiến thức
một cách hoàn chỉnh.
2. SƠ ĐỒ TƯ DUY TẬN DỤNG ĐƯỢC CÁC NGUYÊN TẮC CỦA TRÍ NHỚ SIÊU
ĐẲNG
Bạn cũng sẽ nhận thấy rằng, ngoài việc tận dụng các từ khóa, Sơ
Đồ Tư Duy còn tận dụng được các nguyên tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng, và nhờ đó
tăng khả năng tiếp thu và nhớ bài nhanh của bạn.
a. SỰ HÌNH DUNG
Sơ Đồ Tư Duy có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức
cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của Trí Nhớ Siêu
Đẳng. Đối với não bộ, Sơ Đồ Tư Duy giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu
sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán.
b. SỰ LIÊN TƯỞNG
Sơ Đồ Tư Duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất
rõ ràng. Ví dụ, bạn có thể nhìn thấy ngay “Tác động thời tiết” bao gồm 3 loại
tác động (“Tác động xói mòn”, “Tác động cơ học”, “Tác động hóa học”) và “Mức độ
tác động”. Bạn cũng có thể thấy ngay lập tức “Tác động cơ học” của thời tiết có
hai ý chính. Đó là “Định nghĩa tác động cơ học” và “Các loại tác động cơ học”
c. LÀM NỔI BẬT SỰ VIỆC
Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, Sơ Đồ Tư Duy cho phép
bạn làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ,
hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc Sơ Đồ Tư Duy dùng rất nhiều màu sắc khiến bạn
phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không
chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, Sơ Đồ Tư Duy giúp bạn tạo
ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì bạn được học.
3. SƠ ĐỒ TƯ DUY SỬ DỤNG CẢ HAI BÁN CẦU NÃO CÙNG MỘT LÚC
Một lần nữa, xin được nhấn mạnh rằng: Sơ Đồ Tư Duy thật sự giúp
bạn tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là công
cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ
hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn, đưa bạn lên một đẳng cấp
mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài.
CÁC BƯỚC VẼ SƠ ĐỒ TƯ DUY
Bây giờ thì bạn đã hiểu được sức mạnh của Sơ Đồ Tư Duy, vậy làm
sao bạn có thể vẽ được Sơ Đồ Tư Duy một cách tối ưu nhất? Ở phần này, tôi sẽ
hướng dẫn bạn phương pháp vẽ Sơ Đồ Tư Duy theo từng bước và các quy tắc trong
cách vẽ.
Nhằm mục đích minh họa, giả sử bạn muốn vẽ một Sơ Đồ Tư Duy về
chính bản thân bạn. Giả sử bạn tên Nam, chủ đề của Sơ Đồ Tư Duy sẽ là “Nam”.
BƯỚC 1: VẼ CHỦ ĐỀ Ở TRUNG TÂM
Bước đầu tiên trong việc tạo ra một Sơ Đồ Tư Duy là vẽ chủ đề ở
trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang).
Quy tắc vẽ chủ đề:
1.
Bạn
cần phải vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
2.
Bạn
có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.
3.
Bạn
không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm
nổi bật dễ nhớ.
4.
Bạn
có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
5.
Một
bí quyết vẽ chủ đề là chủ đề nên được vẽ to cỡ hai đồng xu “5000 đồng”.
|
BƯỚC 2: VẼ THÊM CÁC TIÊU ĐỀ PHỤ
Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ:
1.
Tiêu
đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật.
2.
Tiêu
đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
3.
Tiêu
đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều nhánh
phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
|
Trong ví dụ này, chúng ta có thể vẽ thêm bốn tiêu đề phụ như
“Tính cách”, “Gia đình”, “Trường học” và “Mục tiêu”.
BƯỚC 3: TRONG TỪNG TIÊU ĐỀ PHỤ, VẼ THÊM CÁC Ý CHÍNH VÀ CÁC CHI
TIẾT HỖ TRỢ
Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ:
1.
Chỉ
nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
2.
Bất
cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm
không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho
những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt
cho riêng bạn. Đây là một số cách viết tắt tôi thường xuyên sử dụng.
Hình vẽ
Không có: X có
Suy ra: =>
Tăng lên / Giảm xuống: ↑/↓
Lớn hơn / nhỏ hơn: > / <
1.
Mỗi
từ khóa / hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên
mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới
và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng
cách vẽ nối ra từ một khúc).
3.
Tất
cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu.
4.
Chúng
ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
|
BƯỚC 4: Ở BƯỚC CUỐI CÙNG NÀY, HÃY ĐỂ TRÍ TƯỞNG TƯỢNG CỦA BẠN BAY
BỔNG
Bạn có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm
nổi bật, cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn.
CẤU TRÚC SƠ ĐỒ TƯ DUY
Một cách điển hình, Sơ Đồ Tư Duy có cấu trúc như sau:
DÒNG CHẢY THÔNG TIN
Xin lưu ý rằng không giống như cách viết thông
thường, Sơ Đồ Tư Duy không xuất phát từ trái sang phải và từ trên xuống dưới
theo kiểu truyền thống.
Thay vào đó, Sơ Đồ Tư Duy được vẽ, viết và đọc
theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó là theo
chiều kim đồng hồ. Do đó, bạn sẽ thấy các từ ngữ nằm bên trái Sơ Đồ Tư Duy nên
được đọc từ phải sang trái (bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài). Các mũi
tên xung quanh Sơ Đồ Tư Duy bên dưới chỉ ra cách đọc thông tin trong sơ đồ. Các
số thứ tự cũng là một cách hướng dẫn khác.
Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong Sơ Đồ Tư
Duy phía trên được gọi nhánh chính. Sơ Đồ Tư Duy này có bốn nhánh chính vì nó
có bốn tiêu đề phụ. Số tiêu đề phụ là số nhánh chính. Đồng thời, các nhánh
chính của Sơ Đồ Tư Duy được đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I
tới nhánh II, rồi nhánh III, và cuối cùng là nhánh IV. Bạn hãy tham khảo các
mũi tên màu đen trong hình vẽ.
Tuy nhiên, các từ khóa được viết và đọc theo
hướng từ trên xuống dưới trong cùng một nhánh chính. Bạn hãy tham khảo các mũi
tên màu xanh trong hình vẽ.
SỨC MẠNH CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY: BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bây giờ thì bạn đã hiểu các bước cơ bản và các quy tắc trong
việc phát triển một Sơ Đồ Tư Duy. Sau đây, bạn sẽ được hướng dẫn qua một quá
trình ghi chú một trang sách cơ bản thành một Sơ Đồ Tư Duy đơn giản. Chúng ta
sẽ dùng chủ đề “Ba dạng vật chất” trong một bài học vật lý. Bằng cách này, tôi
sẽ cho bạn thấy tác dụng của Sơ Đồ Tư Duy trong việc giúp bạn tiết kiệm thời
gian, nhớ bài và hiểu bài hiệu quả hơn.
Trước khi bắt đầu tiến trình vẽ Sơ Đồ Tư Duy, tôi muốn bạn thử
nghiệm sự khác biệt giữa việc học từ Sơ Đồ Tư Duy so với việc học từ cách ghi
chú theo kiểu truyền thống. Ngay bây giờ, bạn hãy đọc đoạn văn bên dưới về chủ
đề “Ba dạng vật chất” theo cách bình thường mà bạn vẫn đọc (không sử dụng cách
đọc hiệu quả).
Ba Dạng Vật Chất
Chất Rắn
Các phân tử ở dạng rắn được sắp xếp theo một
hình dạng nhất định và nằm sát nhau. Do có rất ít khoảng trống giữa các phân
tử nên chất rắn không thể bị nén lại. Ở chất rắn, các phân tử được cố định
một chỗ nhờ vào các lực tương tác giữa chúng. Chính vì thế, mỗi phân tử chất
rắn chỉ có thể dao động xung quanh một vị trí cố định mà thôi.
Các lực tương tác giữa các phân tử chất rắn
bao gồm lực hút và lực đẩy. Lực hút ngăn chặn việc các phân tử di chuyển một
cách tự do ra khỏi điểm cố định. Lực đẩy ngăn chặn việc các phân tử va vào
nhau trong khi di chuyển. Cho nên, chất rắn có hình dạng và khối lượng cố
định.
Khi chất rắn gặp nhiệt độ, năng lượng của
các phân tử tăng lên gây ra sự dao động nhiều hơn. Do đó, khoảng cách giữa
các phân tử tăng lên làm chất rắn bị nở ra.
Chất Lỏng
Các phân tử trong chất lỏng nằm khá xa nhau
so với chất rắn. Tuy nhiên, chúng vẫn nằm đủ gần khiến cho chất lỏng cũng
không thể bị nén lại. Các lực tương tác giữa các phân tử chất lỏng không mạnh
bằng lực tương tác giữa các phân tử chất rắn. Kết quả là các phân tử chất
lỏng có thể di chuyển xung quanh chất lỏng đó một cách tự do. Đây là lý do
tại sao chất lỏng không có hình dạng cố định mà có hình dạng của những vật
chứa. Tuy nhiên, chất lỏng cũng có khối lượng cố định vì các lực hút giữa các
phân tử ngăn chặn việc chúng bay hơi và thoát khỏi chất lỏng đó.
Khi chất lỏng gặp nhiệt độ, các phân tử dao
động và di chuyển mạnh hơn. Điều này gây ra việc các phân tử di chuyển xa hơn
và chất lỏng bị bay hơi.
Chất Khí
Các phân tử trong chất khí ở rất xa nhau.
Kết quả là có rất nhiều khoảng trống giữa chúng khiến cho chất khí có thể bị
nén lại.
Các phân tử chất khí dao động ngẫu nhiên với
tốc độ cao, va vào nhau và vào các thành của bình chứa. Lực tương tác giữa
chúng chỉ xuất hiện khi có va chạm xảy ra. Tuy nhiên, lực tương tác này không
đáng kể trong hầu hết thời gian. Do đó, chất khí không có hình dạng và khối
lượng nhất định.
|
Bạn đã đọc hết đoạn văn trên chưa? Tốt. Bây giờ, bạn hãy trả lời
các câu hỏi sau đây. Nên nhớ, bạn không được xem lại đoạn văn vừa rồi khi trả
lời câu hỏi.
BÀI KIỂM TRA VỀ LƯỢNG THÔNG TIN BẠN NHỚ ĐƯỢC
Bạn hãy viết ra câu trả lời của bạn trong
khoảng trống bên dưới.
1.
Viết
ra những ý bạn nhớ được trong phần “Chất rắn”.
2. Bạn cần biết bao nhiêu thông tin về chất
rắn? Có bao nhiêu ý chính trong đó?
|
Bạn cần phải trả lời các câu hỏi trước khi đọc tiếp. Bây giờ,
bạn hãy kiểm tra lại câu trả lời của bạn với đoạn văn vừa rồi. Bạn có viết được
tất cả các ý trong bài không? Bạn viết được bao nhiêu ý chính? Tôi dám đánh
cược là bạn viết không đủ ý.
Bất cứ lúc nào tôi đặt câu hỏi này trong hầu hết mọi khóa học,
tôi đều nhận thấy đa số học sinh không thể liệt kê được tất cả các ý về “Chất
rắn”. Họ thường bỏ lỡ một vài ý. Thêm vào đó, các ý cũng không được liệt kê
theo đúng thứ tự. Lý do là cách ghi chú theo kiểu truyền thống kém hiệu quả
khiến họ rất khó sắp xếp và ghi nhớ thông tin một cách chính xác. Trong khi đó,
ai cũng biết rằng trong các kỳ thi, chúng ta cần phải trả lời đầy đủ tất cả các
ý liên quan để có thể đạt điểm trọn vẹn cho mỗi câu hỏi.
VẼ SƠ ĐỒ TƯ DUY VỀ “BA DẠNG VẬT CHẤT”
Bây giờ đã đến lúc chuyển “Ba dạng vật chất” vào Sơ Đồ Tư Duy.
Bắt đầu nào
BƯỚC 1: CÁCH ĐỌC TỪ KHÓA HIỆU QUẢ
Bước đầu tiên là đọc lại đoạn văn lần nữa. Lần này, bạn hãy tận
dụng phương pháp đọc hiệu quả mà bạn đã học và thu thập thông tin bằng cách
đánh dấu các từ khóa. Bên dưới là ví dụ minh họa.
Ba Dạng Vật Chất
Chất Rắn
Các phân tử ở dạng rắn được
sắp xếp theo một hình dạng nhất định và nằm sát nhau.
Do có rất ít khoảng trống giữa các phân tử nên chất
rắn không thể bị nén lại. Ở chất rắn, các phân tử
được cố định một chỗ nhờ vào các lực tương tác giữa
chúng. Chính vì thế, mỗi phân tử chất rắn chỉ có thể dao động
xung quanh một vị trí cố định mà thôi.
Các lực tương tác giữa các phân
tử chất rắn bao gồm lực hút và lực
đẩy. Lực hút ngăn chặnviệc các phân tử di chuyển một
cách tự do ra khỏi các điểm cố định. Lực
đẩy ngăn chặn việc các phân tử va vào nhau trong
khi di chuyển. Cho nên, chất rắn có hình dạng và khối
lượng cố định.
Khi chất rắn gặp nhiệt độ, năng
lượng của các phân tử tăng lên gây ra sự dao
động nhiều hơn. Do đó, khoảng cách giữa các phân tử tăng
lên làm chất rắn bị nở ra.
|
BƯỚC 2: VẼ CHỦ ĐỀ Ở TRUNG TÂM
Như bạn vừa được học, việc đầu tiên là vẽ chủ đề ở chính giữa
trang giấy (đặt nằm ngang).
BƯỚC 3: THÊM CÁC TIÊU ĐỀ PHỤ
Kế tiếp, thêm các tiêu đề phụ vào trung tâm. Trong trường hợp
này, chúng ta thêm “Chất rắn” vào trung tâm. Tốt nhất là bạn nên phát triển
toàn bộ các ý trong một đề mục trước khi vẽ tiếp các đề mục tiếp theo như “Chất
lỏng’ và “Chất khí”. Việc này giúp bạn canh khoảng trống tốt hơn và các nhánh
thông tin không bị lẫn lộn vào nhau.
BƯỚC 4: THÊM CÁC Ý CHÍNH VÀ CHI TIẾT HỖ TRỢ
Bạn đã có sẵn các từ khóa được đánh dấu trong đoạn văn, hãy bắt
đầu thêm các ý chính và chi tiết hỗ trợ vào tiêu đề phụ đầu tiên “Chất rắn”.
Xin nhắc lại, bạn nên phát triển đầy đủ “Chất rắn” trước khi thêm các ý và chi
tiết khác vào “Chất lỏng” và “Chất khí”.
Đoạn văn đầu tiên:
Các phân tử ở dạng rắn được
sắp xếp theo một hình dạng nhất định và nằm sát nhau.
Do có rấtít khoảng trống giữa các phân tử nên chất rắn không
thể bị nén lại. Ở chất rắn, các phân tử đượccố định một chỗ nhờ
vào các lực tương tác giữa chúng. Chính vì thế, mỗi phân tử chất
rắn chỉ có thể dao động xung quanh một vị trí
cố định mà thôi.
Đoạn văn này có thể được chuyển vào Sơ Đồ Tư Duy như sau.
Bạn có thể thấy toàn bộ đoạn văn này dựa vào ý chính “phân tử”
và có ba ý phụ. Đồng thời, bạn cũng để ý có rất nhiều hình ảnh được thêm vào
nhằm giúp bạn dễ nhớ thông tin.
Đoạn văn thứ hai:
Các lực tương tác giữa các phân tử chất
rắn bao gồm lực hút và lực đẩy. Lực
hút ngăn chặn việc các phân tử di chuyển một cách tự
do ra khỏi các điểm cố định. Lực
đẩy ngăn chặn việc các phân tử va vào nhau trong khi
di chuyển. Cho nên, chất rắn có hình dạng và khối
lượng cố định.
Đoạn văn thứ hai dựa vào một ý chính khác là “lực tương tác”. Do
đó, chúng ta có thể tạo một nhánh mới cho ý chính này. Đồng thời, “lực
tương tác” có hai ý phụ.
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG
Trước khi tiếp tục vẽ hoàn tất hai tiêu đề phụ “Chất lỏng”,
“Chất khí” và toàn bộ Sơ Đồ Tư Duy, chúng ta hãy cùng xem xét các tác dụng hữu
ích của Sơ Đồ Tư Duy đối với chúng ta. Hãy cùng so sánh cách ghi chú kiểu
truyền thống và Sơ Đồ Tư Duy trong phần đầu tiên về “Chất rắn”.
1. ĐÚNG THẾ! SƠ ĐỒ TƯ DUY GIÚP BẠN TIẾT KIỆM THỜI GIAN
PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ KIỂU TRUYỀN THỐNG
Ba Dạng Vật Chất
Chất Rắn
Các phân tử ở dạng rắn được sắp xếp theo một
hình dạng nhất định và nằm sát nhau. Do có rất ít khoảng trống giữa các phân
tử nên chất rắn không thể bị nén lại. Ở chất rắn, các phân tử được cố định
một chỗ nhờ vào các lực tương tác giữa chúng. Chính vì thế, mỗi phân tử chất
rắn chỉ có thể dao động xung quanh một vị trí cố định mà thôi.
Các lực tương tác giữa các phân tử chất rắn
bao gồm lực hút và lực đẩy. Lực hút ngăn chặn việc các phân tử di chuyển một
cách tự do ra khỏi các điểm cố định. Lực đẩy ngăn chặn việc các phân tử va
vào nhau trong khi di chuyển. Cho nên chất rắn có hình dạng và khối lượng cố
định.
Khi chất rắn gặp nhiệt độ, năng lượng của
các phân tử tăng lên gây ra sự dao động nhiều hơn. Do đó khoảng cách giữa các
phân tử tăng lên làm chất rắn bị nở ra.
|
PHƯƠNG PHÁP GHI CHÚ BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
Nếu bạn đếm số từ trong phần “Chất rắn”, có tổng cộng 185
từ bạn phải đọc trong ghi chú kiểu truyền thống. Tuy nhiên, chúng ta đã giảm số
từ này xuống còn khoảng hơn 20 từ trong Sơ Đồ Tư Duy. Điều quan trọng nhất ở
đây là chúng ta không chỉ lưu lại được tất cả những thông tin quan trọng mà còn
liên kết chúng lại với nhau một cách rõ ràng hợp lý. Bạn đã giảm được 60-80%
thời gian học của bạn một cách hiệu quả.
2. ĐÚNG THẾ! SƠ ĐỒ TƯ
DUY GIÚP BẠN NHỚ BÀI
Bây giờ, chúng ta hãy cùng xem xét liệu Sơ Đồ
Tư Duy có giúp bạn nhớ tất cả thông tin tốt hơn không. Bạn hãy nghiên cứu thật
kỹ Sơ Đồ Tư Duy phía trên. Bạn có thể thấy trong Sơ Đồ Tư Duy này, ở phần “Chất
rắn” có bốn ý chính bạn cần phải nhớ: “phân tử”, “lực tương tác”, “hình dạng và
khối lượng cố định” và “gặp nhiệt độ”.
Ở phần “phân tử”, có ba ý phụ và các chi tiết
hỗ trợ: “hình dạng nhất định”, “sát nhau” và “vị trí cố định”.
Ở phần “lực tương tác”, có hai ý phụ và các chi
tiết hỗ trợ: “hút” và “đẩy”, vân vân và vân vân.
Bằng cách đọc Sơ Đồ Tư Duy như thế, bạn có thể
thấy tất cả các thông tin được sắp xếp theo từng nhóm có hệ thống. Cùng với
những hình ảnh nổi bật và những nguyên tắc khác của Trí Nhớ Siêu Đẳng, bạn có
thể ghi nhớ tất cả các ý. Bây giờ, bạn hãy đọc lại toàn bộ Sơ Đồ Tư Duy theo
cách trên trước khi tiếp tục đọc phần kế tiếp.
Tiếp theo, bạn hãy trả lời lại những câu hỏi
trước về phần “Chất rắn” mà không cần xem lại đoạn văn hoặc Sơ Đồ Tư Duy.
CÁC LOẠI SƠ ĐỒ TƯ DUY
Có ba loại Sơ Đồ Tư Duy cơ bản nhằm giúp bạn sắp xếp kiến thức
và học tập một cách hiệu quả.
1. SƠ ĐỒ TƯ DUY THEO ĐỀ CƯƠNG
Dạng đầu tiên là Sơ Đồ Tư Duy theo Đề Cương (còn gọi là Sơ Đồ Tư
Duy Tổng Quát). Dạng này được tạo ra dựa trên bảng mục lục trong
sách.
Dạng Sơ Đồ Tư Duy này mang lại một cái nhìn tổng quát về toàn bộ
môn học. Những Sơ Đồ Tư Duy theo đề cương khổng lồ về các môn học dán trên
tường sẽ rất hữu ích cho bạn. Chúng giúp bạn có khái niệm về số lượng kiến thức
bạn phải chuẩn bị cho kỳ thi. Bạn nên tạo Sơ Đồ Tư Duy theo Đề Cương cho mỗi
môn học. Hình vẽ bên dưới là một Sơ Đồ Tư Duy theo Đề Cương dành cho môn vật lý
cấp hai (Singapore).
2. SƠ ĐỒ TƯ DUY THEO CHƯƠNG
Kế tiếp, bạn phải vẽ Sơ Đồ Tư Duy cho từng chương sách riêng
biệt. Đối với các chương ngắn khoảng 10-12 trang, bạn có thể tập trung tất cả
thông tin trên một trang Sơ Đồ Tư Duy.
Đối với những chương dài khoảng 20 trang trở lên, bạn có thể cần
đến 2-3 trang Sơ Đồ Tư Duy. Cho nên, giả sử bạn đang vẽ Sơ Đồ Tư Duy về chương
“Vật chất”, bạn có thể đánh dấu các trang Sơ Đồ Tư Duy của bạn là “Vật chất 1”,
“Vật chất 2”, vân vân.
Một điều quan trọng nữa bạn nên nhớ rằng một Sơ Đồ Tư Duy lý
tưởng không nên chỉ lưu lại những ý chính mà còn phải thể hiện đầy đủ tất cả
các chi tiết hỗ trợ quan trọng khác.
Bạn có thể kèm thêm các bảng dữ liệu, đồ thị và các loại biểu đồ
khác trong Sơ Đồ Tư Duy nếu cần thiết. Hình vẽ bên dưới là một ví dụ về Sơ Đồ
Tư Duy theo Chương của chủ đề “Tốc độ, vận tốc và gia tốc trong vật lý”.
3. SƠ ĐỒ TƯ DUY THEO ĐOẠN VĂN
Một cách khác là vẽ Sơ Đồ Tư Duy theo từng đoạn văn nhỏ trong
sách. Mỗi Sơ Đồ Tư Duy dùng để tóm tắt một đoạn văn hoặc một trích đoạn trong
sách.
Sơ Đồ Tư Duy theo đoạn văn giúp bạn tiết kiệm thời gian ôn lại
những thông tin cần thiết mà không cần đọc lại đoạn văn đó. Bạn có thể vẽ những
Sơ Đồ Tư Duy tí hon này lên những nhãn dán nhỏ và đính chúng trong sách giáo
khoa của bạn.
CHÚ Ý
Sơ Đồ Tư Duy là một công cụ giúp bạn học tập hiệu quả, tiết kiệm
thời gian thông qua việc tận dụng cả não trái lẫn não phải để giúp bạn tiếp thu
bài nhanh hơn, hiểu bài kỹ hơn, nhớ được nhiều chi tiết hơn. Tuy nhiên, Sơ Đồ
Tư Duy không phải là một tác phẩm hội họa. Cho nên, việc dành quá nhiều thời
gian để trau chuốt cho Sơ Đồ Tư Duy của bạn thành một “tác phẩm hội họa” có thể
khiến bạn lãng phí hơn là tiết kiệm thời gian. Bạn có thể dành những thời gian
này để hoàn thành bài tập hoặc các công việc cần thiết khác. Chính vì thế, bạn
cần chú ý tránh rơi vào việc “trang trí, trau chuốt” thay vì “ghi chú” (là mục
đích chính khi bạn sử dụng Sơ Đồ Tư Duy). Ngay cả đối với phương pháp ghi chú
kiểu truyền thống cũng thế, một số học sinh tiêu phí rất nhiều thời gian chỉ để
“trang trí” cho những ghi chú mà không thật sự chú tâm vào việc học.
Hơn nữa, tôi khuyên bạn luôn luôn vẽ Sơ Đồ Tư Duy cho chương
sách trước khi đến lớp nghe giảng. Nếu vì một lý do nào đó mà bạn không thể
hoàn tất Sơ Đồ Tư Duy trước giờ học, hãy để việc đó lại sau giờ học. Thời gian
nghe giảng trong lớp hết sức quan trọng và quý báu. Bạn cần phải tập trung 100%
để đạt hiệu quả cao nhất.
Đến đây là kết thúc chương Sơ Đồ Tư Duy. Trong chương kế tiếp,
bạn sẽ được học cách phát huy trí nhớ tự nhiên siêu đẳng của não bộ để có thể
nhớ được tất cả các thông tin dễ dàng.
CHƯƠNG 8 - TRÍ NHỚ SIÊU ĐẲNG DÀNH CHO TỪ
CÓ PHẢI TRÍ NHỚ CỦA BẠN ĐANG KÌM HÃM BẠN?
Một trong những lý do học sinh thường dùng để biện minh cho
việc học kém của mình là do họ có trí nhớ kém. Thật vậy, nhiều học sinh hiểu
bài cặn kẽ và có khả năng trả lời các câu hỏi trong bài thi, nhưng đầu óc họ cứ
trống rỗng mỗi khi họ phải làm bài trong một khoảng thời gian giới hạn. Kết quả
là điểm số mà họ đạt được không phản ánh đúng khả năng thật sự của họ.
May mắn thay, hiện nay, nhiều hệ thống giáo dục
trên thế giới (bao gồm cả Việt Nam) đang dần dần từ bỏ việc ra bài thi hoàn
toàn dựa trên việc học thuộc lòng, để chuyển sang việc ra bài thi thiên về đánh
giá khả năng suy nghĩ, áp dụng kiến thức của học sinh nhiều hơn. Tuy nhiên,
việc ra bài thi thiên về phân tích và áp dụng kiến thức nhiều hơn không hề làm
giảm tầm quan trọng của trí nhớ. Lý do là vì trước khi bạn có thể lập luận áp
dụng kiến thức, bạn vẫn phải nhớ những kiến thức cơ bản mà bạn đã học.
Thông thường, những kỳ thi “mở” cho phép học
sinh được mang theo sách và tài liệu vào phòng thi đem lại cảm giác tự tin giả
tạo cho thí sinh. Hầu hết thí sinh đều nghĩ rằng trong các kỳ thi “mở” như thế,
họ không cần phải nhớ bài vì họ có thể xem lại các dữ kiện trong phòng thi.
Tiếc thay, trên thực tế, bạn không có đủ thời gian để làm việc đó. Khả năng nhớ
được kiến thức mà không cần phải mở sách trở nên hết sức quan trọng là vì thế.
NĂNG KHIẾU VỀ TRÍ NHỚ
Nhiều học sinh có ý nghĩ sai lầm rằng khả năng
ghi nhớ tốt là năng khiếu hoặc tài năng mà một số người có, một số người không.
Những người nghĩ họ không có trí nhớ tốt từ bỏ việc cố gắng nhớ đầy đủ thông
tin vì họ nghĩ họ sẽ quên hết chúng. Hậu quả chắc chắn là việc có trí nhớ kém
nghiễm nhiên trở thành lý do mà họ dùng để biện hộ cho thất bại. Cứ như thế, họ
sẽ luôn luôn nhận lãnh những kết quả kém.
BẠN CŨNG CÓ THỂ CÓ TRÍ NHỚ SIÊU ĐẲNG
Điều đầu tiên mà bạn phải hiểu là không hề tồn tại trí nhớ
tốt hay trí nhớ kém, mà chỉ tồn tại trí nhớ được rèn luyện và trí nhớ không
được rèn luyện. Theo chuyên gia về trí nhớ Harry Lorayne, những người có khả
năng nhớ thông tin phi thường không hề có bộ não khác biệt với chúng ta. Thay
vào đó, họ sở hữu những kỹ thuật tận dụng được trí nhớ của họ.
Bởi thế, xin nhớ rằng trí nhớ không phải là một
năng khiếu. Mỗi người trong chúng ta đều sở hữu một trí nhớ phi thường tự nhiên
mà chúng ta chỉ cần học cách tận dụng nó. Trước hết, chúng ta hãy cùng tìm hiểu
về hai khái niệm: sự ghi
nhớ và sự hồi tưởng.
SỰ GHI NHỚ HOÀN HẢO VÀ
SỰ HỒI TƯỞNG KHÔNG HOÀN HẢO
Trí nhớ bao gồm sự ghi nhớ (lưu trữ thông tin)
và sự hồi tưởng (tìm lại thông tin). Sự ghi nhớ liên quan đến việc lưu trữ
thông tin chúng ta nhận được vào não bộ. Sự hồi tưởng liên quan đến khả năng
tìm lại thông tin đó khi cần thiết.
Ngày càng có nhiều bằng chứng khoa học cho thấy
khả năng lưu trữ thông tin của chúng ta là hoàn hảo, và không bị hao mòn theo
thời gian. Điều này có nghĩa là mỗi từ ngữ, mỗi hình ảnh, mỗi âm thanh bạn lưu
vào trí nhớ từ khi sinh ra được lưu giữ hoàn hảo nguyên vẹn ở một nơi nào đó
trong não bộ của bạn. Vấn đề ở chỗ là khả năng hồi tưởng của chúng ta không
hoàn hảo. Chính vì thế, chúng ta không thể nào nhớ lại (hay tìm lại) trong bộ
não tất cả những thông tin chúng ta cần một cách dễ dàng.
TRÍ NHỚ VÀ THƯ VIỆN
Nếu chúng ta có thể lưu trữ được mọi thứ, tại
sao chúng ta không thể nào nhớ lại được tất cả những thông tin đó một cách hiệu
quả? Để hiểu được điều này, bạn nên biết rằng trí nhớ của bạn giống như một thư
viện đồ sộ chứa đựng một khối lượng thông tin khổng lồ trong hàng trăm ngàn
quyển sách.
Nếu tôi yêu cầu bạn phải tìm một quyển sách
trong một thư viện nào đó, bạn sẽ có thể tìm được dễ dàng bằng việc sử dụng hệ
thống chỉ mục sách của thư viện vì những quyển sách được phân loại theo các mục
như chủ đề, tên tác giả, năm xuất bản,… Nhưng hãy tưởng tượng, nếu tất cả các
quyển sách nằm lộn xộn khắp nơi trong thư viện và không hề có chỉ mục nào để
tìm kiếm, bạn có thể phải mất hàng tháng để tìm ra một quyển sách. Thậm chí, có
thể bạn sẽ chẳng bao giờ tìm được quyển sách bạn cần. Vậy đó, khả năng tìm lại
thông tin trong não bộ của bạn cũng phải làm việc tương tự như vậy. Đó là lý do
tại sao không ít lần trong quá khứ, bạn bắt gặp bản thân không nhớ nổi một vấn
đề khi cần, nhưng lại chợt nhớ ra nó vào lúc khác.
Hầu hết thời gian, chúng ta thu nhận thông tin
một cách có ý thức và không có ý thức. Thế nhưng, những thông tin ấy không được
lưu trữ theo thứ tự ngăn nắp để dễ dàng tìm lại sau này. Do đó, chúng ta cảm
thấy khó khăn trong việc hồi tưởng lại thông tin mặc dù thông tin đã được lưu
trong não bộ chúng ta. Một trong những bí quyết để phát huy trí nhớ là phát
triển một hệ thống mục lục thông
tin trong não bộ. Hệ thống này sẽ giúp bạn nhớ lại kiến thức một cách nhanh
chóng khi cần.
ĐỊNH NGHĨA TRÍ NHỚ
Trí nhớ được tạo thành bằng cách liên kết từng
mảng thông tin với nhau. Nói một cách cụ thể hơn, việc ghi nhớ một thông tin
mới chỉ đơn giản là liên kết thông tin mới đó với một thông tin khác chúng ta
đã biết trước đó.
Đối với đa số những người chưa được rèn luyện
kỹ thuật về trí nhớ, quá trình liên kết thông tin này chỉ đơn thuần thuộc về
tiềm thức. Tiềm thức của chúng ta đôi khi tạo ra những liên kết bền vững, nhưng
thường thì nó chỉ tạo ra những liên kết yếu ớt. Khi có sự liên kết bền vững,
chúng ta cảm thấy dễ dàng nhớ lại thông tin.
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ
Bạn có thể kể ra rất nhiều ví dụ về việc bạn quên một sự
việc mới xảy ra gần đây như bạn vừa ăn gì sáng nay. Tuy nhiên, bạn lại có thể
nhớ rất rõ hoặc không bao giờ quên được một số chuyện xảy ra từ nhiều năm về
trước. Thậm chí, bạn có thể nhớ như in những sự kiện ấy một cách rõ ràng, sống
động với đầy đủ hình ảnh, cảm giác và âm thanh đi kèm với nó. Những sự việc này
có thể rất khủng khiếp hoặc đặc biệt đáng nhớ đối với bạn, như một chuyến bay
xa hoặc lần đầu hẹn hò của bạn. Điều đáng buồn cười là khi bạn càng cố quên
những sự việc đó, bạn càng nhớ chúng rõ hơn.
Nhưng tại sao bạn lại có khả năng nhớ ngay lập
tức một việc nào đó hoặc quên ngay một việc khác? Mỗi người chỉ có một bộ não,
và rõ ràng chúng ta chỉ có cùng một não bộ trong mọi hoàn cảnh. Sự khác biệt
nằm ở trạng thái não của chúng ta. Nếu não chúng ta đang ở trong trạng thái Trí
Nhớ Siêu Đẳng, các nguyên tắc của trí nhớ vô tình được vận dụng lúc ấy giúp
chúng ta nhớ được sự việc đó một cách lâu dài. Một khi bạn hiểu được các nguyên
tắc này, bạn có thể chủ động áp dụng chúng mọi lúc mọi nơi, và sẽ có thể tận
dụng được trí nhớ phi thường của bạn theo ý muốn.
Nghiên cứu những người có trí nhớ phi thường,
các nhà khoa học đã khám phá ra trí nhớ của họ cũng hoạt động theo các nguyên
tắc tương tự. Những nguyên tắc cơ bản nhất của Trí Nhớ Siêu Đẳng được liệt kê dưới
đây.
1. SỰ HÌNH DUNG
Sự hình dung là một trong hai nguyên tắc quan
trọng nhất của Trí Nhớ Siêu Đẳng. Trí nhớ của chúng ta làm việc theo hình ảnh.
Do đó, chúng ta có khuynh hướng nhớ hình hơn nhớ từ. Hình ảnh trong tâm trí ta
càng rõ ràng sống động bao nhiêu, chúng ta càng nhớ về hình ảnh đó bấy nhiêu.
Lý do khiến đa số học sinh quên kiến thức nhanh
chóng là vì họ cố gắng ghi nhớ từ ngữ trong khi trí nhớ lại làm việc theo hình
ảnh. Bí quyết nằm ở chỗ ta phải biết cách chuyển kiến thức thành hình ảnh để
lưu vào não bộ một cách dễ dàng. Trong kỳ thi, chúng ta sẽ nhớ lại những hình
ảnh đó và chuyển chúng thành các câu trả lời hợp lý.
2. SỰ LIÊN TƯỞNG
Nguyên tắc quan trọng thứ hai của Trí Nhớ Siêu
Đẳng là sự liên tưởng, nghĩa là tạo ra mối liên kết giữa những việc chúng ta
cần nhớ. Các liên kết này sẽ tạo ra một mục lục dưới
dạng chuỗi liên kết trong đầu, giúp chúng ta dễ dàng lần tìm lại thông tin.
Liên kết những hình ảnh (hình dung kết hợp với liên tưởng) trong tâm trí chúng
ta là một quá trình hết sức quan trọng của Trí Nhớ Siêu Đẳng.
3. LÀM NỔI BẬT SỰ VIỆC
Nếu tôi hỏi bạn đã ăn trưa những gì hoặc bạn đã
đãi những món gì trong lần sinh nhật năm ngoái của bạn, bạn có thể nhớ được
không? Tôi nghĩ là không. Hãy giả sử vào lần sinh nhật năm ngoái, bạn bị bạn bè
buộc phải ăn món gián rang giòn thì sao? Bây giờ bạn còn nhớ về điều đó không?
Dĩ nhiên là bạn còn nhớ chứ. Thật ra, tôi dám cá rằng bạn sẽ nhớ mãi việc này
cho đến khi bạn 80 tuổi. Bạn thấy không, não bộ có khuynh hướng ghi nhớ những
sự việc nổi bật. Một trong những cách tốt nhất để làm nổi bật sự việc là sử
dụng các chi tiết hài hước và các chi tiết vô lý.
Chúng ta khó mà nhớ nổi những gì chúng ta học
là vì cách ghi chú kiểu truyền thống rất nhạt nhẽo, đơn điệu. Chúng ta sẽ tăng
cường được sức mạnh của trí nhớ bằng cách tạo ra những ghi chú làm nổi bật
thông tin. Chúng ta cũng có khuynh hướng ghi nhớ những sự việc buồn cười, khác
thường.
4. SỰ TƯỞNG TƯỢNG
Chúng ta thường hay nhớ được những sự việc mà
chúng ta tự tưởng tượng ra. Đặc biệt là khi chúng ta dùng nhiều giác quan để
tưởng tượng. Nói cách khác, thay vì chỉ tưởng tượng đơn giản hình dáng một trái
chuối như thế nào, chúng ta nên tưởng tượng thêm về vị ngọt, mùi hương,… của
trái chuối.
Chúng ta cũng nên dùng trí tưởng tượng để tạo
cảm xúc mạnh mẽ. Nguyên nhân là vì chúng ta có khuynh hướng ghi nhớ những sự
việc tạo cảm xúc mạnh mẽ như lo sợ, hạnh phúc, giận dữ, yêu thương, đau đớn,…
5. MÀU SẮC
Màu sắc cũng là một tác động trí nhớ mạnh mẽ.
Đó là lý do tại sao chúng ta nên dùng nhiều màu sắc khi ghi chú. Màu sắc có thể
tăng cường trí nhớ của chúng ta lên 50%.
6. ÂM ĐIỆU
Âm điệu giúp chúng ta tăng khả năng nhớ lại
thông tin vì âm điệu kích hoạt bán cầu não phải, bán cầu mà thường bị bỏ quên
khi chúng ta học tập. Ví dụ, bạn có bao giờ tự hỏi tại sao mình có thể thuộc
lời bài hát dễ dàng hơn nhiều so với việc phải nhớ cùng một số lượng từ đó
trong sách lịch sử không? Bạn có tự hỏi tại sao đến bây giờ bạn vẫn còn nhớ
được những bài hát bạn học từ mẫu giáo không? Chúng ta có thể sử dụng âm điệu
trong học tập bằng cách bật nhạc trong lúc học hoặc tạo ra những âm điệu
riêng biệt cho những thông tin chúng ta cần nhớ.
7. CHÍNH THỂ LUẬN
Cuối cùng, chính thể luận cũng giúp bạn ghi nhớ
thông tin. Chính thể luận là việc học bằng cách nhìn sự việc trong một bức
tranh tổng quát. Việc phân tích các mối liên kết của thông tin đó vào các khái
niệm tổng quát sẽ giúp bạn ghi nhớ tốt hơn là học từng chi tiết riêng biệt.
HỆ THỐNG TRÍ NHỚ
Hệ thống trí nhớ là tập hợp các kỹ thuật giúp bạn tạo ra những
liên kết bền vững giữa thông tin mới mà bạn muốn ghi nhớ và những thông tin cũ
bạn đã biết trước đó. Các hệ thống trí nhớ khác nhau được thiết kế để giúp bạn
ghi nhớ các loại thông tin khác nhau. Hai hệ thống trí nhớ phổ biến nhất là Hệ
Thống Liên Kết giúp nhớ từ ngữ (chương hiện tại) và Hệ Thống Số giúp nhớ số (Chương
9).
HỆ THỐNG LIÊN KẾT:
HỆ THỐNG NÀY DÙNG ĐỂ LÀM GÌ?
Hệ thống này dùng để ghi nhớ một danh sách các từ hoặc các ý
chính. Hệ thống này đặc biệt hiệu quả trong việc học những môn nhiều dữ liệu
khó nhớ như vật lý, lịch sử, văn học, địa lý.
TIẾN TRÌNH
Hệ Thống Liên Kết là việc sử dụng trí tưởng tượng để kết hợp hình
ảnh vào thông tin mà bạn muốn ghi nhớ. Trong quá trình tưởng tượng, bạn sẽ sử
dụng màu sắc, sự chuyển động, các chi tiết đối nghịch, hài hước cùng tất cả
những nguyên tắc khác về Trí Nhớ Siêu Đẳng. Do đó, Hệ Thống Liên Kết gồm có hai
bước: sự hình dung và sự liên tưởng.
1. Sự Hình Dung
Bước đầu tiên là tạo ra hình ảnh về những từ ngữ hoặc vấn đề bạn
muốn ghi nhớ. Mỗi hình ảnh cụ thể sống động sẽ tương ứng với một từ ngữ hoặc sự
kiện. Ví dụ, nếu bạn cần nhớ từ “xe hơi”, bạn nên tưởng tượng trong tâm trí hình
ảnh một chiếc xe cụ thể. Tưởng tượng màu sắc, hình dáng, thương hiệu, thiết kế
và tất cả những nét đặc trưng khác của chiếc xe. Nếu bạn cần ghi nhớ một danh
sách mười từ, hãy tạo ra mười hình ảnh trong tâm trí bạn.
2. Sự Liên Tưởng
Bước tiếp theo là liên kết tất cả các hình ảnh lại với nhau để
tạo thành một câu chuyện. Câu chuyện này rất quan trọng vì nó giúp sự liên
tưởng trở nên mạnh mẽ. Cách thức tạo ra câu chuyện là phải dùng tất cả các
nguyên tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng. Trong câu chuyện của bạn, bạn nên sử dụng
nhiều chuyển động, nhiều màu sắc, âm điệu. Điều quan trọng nhất là câu chuyện của
bạn phải nghịch lý, hài hước và đáng nhớ.
MỘT VÍ DỤ ĐƠN GIẢN: GHI NHỚ DANH SÁCH NHỮNG THỨ CẦN MUA SẮM
Bây giờ, chúng ta hãy lấy một ví dụ đơn giản là làm thế nào để
sử dụng Hệ Thống Liên Kết trong việc ghi nhớ một danh sách gồm 12 thứ cần mua
sắm. Giả sử danh sách những thứ cần mua sắm của bạn bao gồm:
1.
trứng
2.
thịt
bò
3.
nĩa
và muỗng
4.
áo
tắm
5.
nước
hoa
6.
chuối
7.
ly
8.
nước
cam
9.
xà
bông
10.
bàn
chải đánh răng
11.
sơn
12.
nước
sơn móng tay
Sử dụng Hệ Thống Liên Kết, bạn hãy hình dung cảnh bạn đang cầm
trên tay một quả trứng trơn láng nóng hổi khi đi ra khỏi nhà.
Say sưa với cảm giác trơn láng của vỏ trứng, bạn vô tình làm hổng một lỗ nhỏ
trên quả trứng. Từ trong đó bất ngờ hiện ra một cái đầubò có hai
sừng. Sừng trái có hình dạng một chiếcmuỗng bạc trong khi sừng phải
có hình dạng một chiếc nĩa. Bạn tình cờ lắc mạnh chiếc nĩa làm
chiếc nĩa đâm mạnh vào một cô gái đang mặc bộ áo tắm chấm bi
nồng nặc mùi nước hoa. Bị đâm đau bất ngờ, cô gái làm rớt trái chuối trên
tay xuống sàn. Không kịp nhìn thấy, bạn bị trượt vỏ chuối và té sầm vào một
hàng lythủy tinh chứa đầy nước cam. Mặt sàn bị vấy dơ
và ông chủ ra lệnh bạn phải lau chùi sàn sạch sẽ với xà bông nhưng
lại phải dùng bàn chải đánh răng để chà. Khi bạn đang chà sàn,
bạn lại vô tình làm tróc vạchsơn đỏ trên sàn. Lo lắng, bạn tìm cách
che lấp vết tróc bằng nước sơn móng tay màu đỏ.
Bây giờ, nếu bạn hình dung lại câu chuyện vô lý và khôi hài ở
trên, bạn sẽ nhớ lại danh sách những thứ cần mua sắm dễ dàng.
Bạn nhớ được bao nhiêu thứ? Có thể bạn bỏ lỡ một hoặc hai thứ,
nhưng tôi chắc chắn rằng bạn sẽ nhớ lại được nhiều hơn những lúc bình thường.
Nếu bạn vẫn quên nhiều thứ, thì có nghĩa là bạn đã không tạo được những hình
ảnh rõ ràng trong tâm trí bạn về câu chuyện.
Chú ý khi tạo câu chuyện để liên kết tất cả các từ cần nhớ,
chúng ta đã dùng:
1.
sự
chuyển động (“rớt chuối”, “hiện ra một cái đầu bò”)
2.
sự
hài hước (“đâm mạnh vào cô gái”)
3.
sự
nghịch lý (“đầu bò từ trong trứng”, “sừng bò có hình dạng nĩa và muỗng”)
4.
năm
giác quan (“nồng nặc mùi nước hoa”, “quả trứng nóng hổi trơn láng”)
Một lần nữa xin nhấn mạnh, điều quan trọng nhất là bạn phải sử
dụng các nguyên tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng để tạo ra mối liên kết bền vững giữa
các hình ảnh. Nếu bạn cảm thấy mình không thể nhớ nổi, đó là vì những liên kết
mà bạn tạo ra không đủ sự chuyển động, không đủ nghịch lý, không đủ hài hước
hoặc ấn tượng.
TƯỞNG TƯỢNG NHỮNG TỪ TRỪU TƯỢNG
Hầu hết các môn học thường có rất nhiều từ ngữ trừu tượng
khiến bạn cảm thấy không thể hình dung được. Trong những trường hợp này, bạn
phải chuyển hóa những từ trừu tượng thành hình ảnh thông qua quá trình mô tả
tượng trưng. Sau đó, bạn mới có thể dùng Hệ Thống Liên Kết để kết hợp các từ
lại với nhau. Có hai cách thức bạn có thể dùng là Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự và
Kỹ Thuật Gợi Nhớ.
KỸ THUẬT ÂM THANH TƯƠNG TỰ
Để nhớ được một từ trừu tượng, bạn phải chia từ
này thành nhiều âm tiết. Sau đó, bạn sẽ dùng một hay nhiều từ thay thế có cách
phát âm tương tự như âm tiết đó. Từ thay thế phải là từ dễ hình dung.
Ví dụ, hợp chất hóa học “chlorine” (clo-rin)
rất trừu tượng nhưng nó có thể được thay thế bởi từ “lo-riêng” có âm điệu gần
giống như từ “chlorine”. Do đó, chúng ta có thể tưởng tượng trong tâm trí hình
ảnh một người đàn ông đang lo lắng không biết làm cách nào để xẻ
được một quả sầu riêng rất lớn. Hình ảnh mường tượng này sẽ
nhắc chúng ta về chất “chlorine”.
Còn từ “phosphorus” (phốt-pho-rớt) thì sao? Có
thể dùng từ thay thế nào khác có âm thanh tương tự như “phosphorus”? Từ này có
thể được chia ra làm ba âm tiết: “phốt”, “pho”, “rớt” nên có âm điệu na ná như
là “phớt phơ rớt”. Do đó, bạn có thể hình dung một chiếc lá thu vàng mong manh phớt phơ bay theo gió sau khi rớt xuống từ một nhánh cây.
Những môn học như lịch sử, văn học, địa lý hiếm khi cần tới
việc dùng các từ thay thế để học, vì hầu hết các sự kiện đều xác thực và dễ
hình dung. Bạn chỉ cần đến những từ thay thế trong các môn học này khi phải nhớ
tên gọi và địa điểm.
Ví dụ: Bạn phải ghi nhớ việc Napoleon bị đánh
bại trong trận chiến Waterloo. Tên “Napoleon” có thể được chia ra thành các âm
tiết “na”, “pơ”, “lê”, “ông”. Vậy thì bạn có thể hình dung Napoleon như một ông
già tay phải cầm quả na, đầu đội quả bơ, tay trái cầm quả lê. Waterloo (địa
điểm) có thể được chia thành hai âm tiết “Water” và “loo”. Để ghi nhớ, bạn có
thể hình dung một cái lu (loo) nước (water).
Để nhớ rằng Napoleon bị đánh bại trong trận
chiến Waterloo, chỉ cần đơn giản liên kết hai hình ảnh trên với nhau trong một
câu chuyện nghịch lý. Bạn có thể tưởng tượng hình ảnh một ông già tay trái cầm
quả na, đầu đội quả bơ, tay phải cầm quả lê bị rơi tõm vào lu nước.
KỸ THUẬT GỢI NHỚ
Kỹ thuật này được dùng khi bạn không thể tìm
một từ có âm điệu tương tự để thay thế. Nói một cách đơn giản, kỹ thuật này
liên quan đến việc hình dung tới một hình ảnh trong tâm trí khiến bạn nghĩ đến
từ trừu tượng cần nhớ. Hình ảnh này có tính chất chủ quan vì những người khác
nhau có thể nghĩ đến những hình ảnh khác nhau. Nhưng bạn nên giữ vững hình ảnh
riêng của bạn.
Ví dụ, bạn nghĩ đến hình ảnh gì đầu tiên khi
nghe từ “chính trị”? Bạn có thể nghĩ đến hình ảnh tổng thống Mỹ Bush hoặc hình
ảnh những người trong nghị viện. Hình ảnh càng cụ thể càng tốt. Từ “nhôm” thì
sao? Từ “nhôm” thường khiến ta nghĩ đến hình ảnh “cuộn giấy nhôm”. Thế còn từ
“dân số”? Từ này có khiến bạn nghĩ đến những đứa trẻ mới sinh, những nơi người
tụ tập đông đúc và những người đến từ các nước khác nhau không?
Khi dùng Kỹ Thuật Gợi Nhớ, bạn nên sử dụng hình
ảnh mà bạn nghĩ đến đầu tiên.
ÁP DỤNG HỆ THỐNG LIÊN KẾT
Bây giờ, chúng ta hãy cùng thảo luận một số ví dụ áp dụng Hệ
Thống Liên Kết để ghi nhớ các dữ kiện dưới đây.
CHỦ ĐỀ 1: VẬT LÝ SƠ CẤP
Trong ví dụ đầu tiên, chúng ta hãy cùng thảo luận một thứ thật
đơn giản. Giả sử bạn muốn ghi nhớ những đặc tính cần có của một đồ đo nhiệt độ
hiệu quả.
Một đồ đo nhiệt độ hiệu quả cần có các đặc tính sau:
1.
dễ
đọc nhiệt độ
2.
sử dụng an
toàn
3.
không
đắt
4.
nhạy với sự thay đổi nhiệt độ
5.
có phạm
vi đo nhiệt độ lớn
1. XÁC ĐỊNH TỪ KHÓA
Điều đầu tiên chúng ta cần làm là xác định từ khóa trong mỗi đặc
tính liệt kê phía trên. Xin nhớ rằng, không phải tất cả các từ đều quan trọng
như nhau. Do đó, chúng ta chỉ cần ghi nhớ một hay hai từ khóa có tác dụng giúp
chúng ta nhớ lại toàn bộ ý nghĩa của từng đặc tính. Những từ khóa được gạch
dưới bên trên.
2. HÌNH DUNG
Bước tiếp theo là tạo một hình ảnh cho đồ đo nhiệt độ, và từng
hình ảnh cho mỗi đặc tính kể trên. Xin nhớ rằng nếu đặc tính đó có nghĩa trừu
tượng, chúng ta phải dùng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự hoặc Kỹ Thuật Gợi Nhớ để
tạo hình ảnh tương ứng.
Việc đầu tiên là chúng ta cần hình dung chủ đề chính, đồ đo
nhiệt độ. Hãy tưởng tượng trong tâm trí bạn hình ảnh một đồ đo nhiệt độ khổng
lồ bằng thủy tinh với một bóng đèn thủy ngân ở đầu và các gạch đo nhiệt độ màu
đen dọc theo thân.
Bây giờ, chúng ta hãy tạo ra các hình ảnh cho tất cả năm đặc
tính. Đặc tính đầu tiên là “dễ đọc”. Vậy thì bạn có thể hình dung một người
đang đọc một quyển sách màu xanh dày rất nhanh, lật tới lật lui các trang sách.
Từ khóa tiếp theo là từ “an toàn”. Vì bạn không thể hình dung
được từ “an toàn”, chúng ta sẽ dùng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự. Để hình dung từ
“an toàn”, bạn có thể nghĩ đến hình ảnh một cái tủ an toàn lớn, màu đen, bằng
kim loại với một ổ khóa to tướng.
Với từ khóa “không đắt” tiếp theo, chúng ta sử dụng Kỹ Thuật Gợi
Nhớ (tự hỏi mình xem bạn nghĩ đến gì đầu tiên) để tạo hình ảnh đại diện cho từ
khóa này. Trong trường hợp này, bạn có thể tưởng tượng đến một túi đựng toàn
tiền xu loại “500 đồng” để đại diện cho từ “không đắt”
Từ khóa kế tiếp là từ “nhạy”. Một lần nữa, sử dụng Kỹ Thuật Gợi
Nhớ, chúng ta có thể hình dung cảnh một cô gái đang khóc vì cô ấy cực kỳ nhạy
cảm.
Về từ khóa cuối cùng “phạm vi lớn”, chúng ta có thể sử dụng Kỹ
Thuật Gợi Nhớ để hình dung một phạm vi bắn súng cực lớn.
3. LIÊN TƯỞNG
Sau khi tạo ra các hình ảnh cho từng ý, chúng ta có thể liên kết
chúng lại với nhau để tạo thành một câu chuyện nghịch lý với nhiều chuyển động,
hài hước, nhiều màu sắc để tận dụng các nguyên tắc khác của Trí Nhớ Siêu Đẳng.
Ví dụ: Bạn hình dung một đồ đo nhiệt độ khổng lồ bằng thủy tinh
có bóng đèn thủy ngân ở đầu và các gạch đen trên thân đo. Lạ lùng thay, nó có
thể hoạt động như một con người. Đồ đo nhiệt độ này đang đọc một quyển sách dày
màu xanh, lật qua lật lại các trang sách rất nhanh (nhắc bạn nhớ tới đặc tính
“dễ đọc”). Bất ngờ, nó tìm thấy giữa các trang sách một tủ sắt an toàn màu đen
bằng kim loại với một ổ khóa to tướng (nhắc bạn nhớ tới đặc tính “an toàn”). Nó
hào hứng mở tủ sắt đó ra nhưng lại chỉ thấy một túi nhỏ đựng toàn tiền xu loại
“500 đồng” (nhớ từ “không đắt”). Thất vọng, đồ đo nhiệt độ bắt đầu khóc (nhớ
đến “nhạy”). Những giọt nước mắt của nó rơi vào phạm vi tập bắn lớn của một
siêu xạ thủ và bị bắn vỡ tung tóe (nhớ đến “phạm vi lớn”).
KIỂM TRA TRÍ NHỚ
Hãy hình dung câu chuyện này trong tâm trí và thử kiểm tra trí
nhớ của bạn. Từ câu chuyện này, bạn có thể nhớ lại năm đặc tính của đồ đo nhiệt
độ không?
CHỦ ĐỀ 2: LỊCH SỬ SINGAPORE
Giả sử bạn phải ghi nhớ bảy ảnh hưởng từ sự chiếm đóng của Nhật
lên Singapore như trình bày dưới đây.
Những ảnh hưởng từ sự chiếm đóng của Nhật
1.
Không
có luật pháp và trật tự
2.
Xảy
ra xung đột dân tộc và bạo động
3.
Đảng
Mã Lai ra đời
4.
Rối
loạn xã hội và công
cộng
5.
Nhiều vấn
đề kinh tế
6.
Nhu
cầu về cao
su Mã Lai giảm
7.
Uy
tín của lực lượng Anh
Quốc giảm
* Các từ khóa được gạch dưới nhằm giúp bạn nhớ được các ý.
Nguyên tắc vẫn như cũ: xác định từ khóa trong mỗi ý chính, tạo
hình ảnh tượng trưng và liên tưởng các hình ảnh đó trong một câu chuyện nổi
bật.
1. XÁC ĐỊNH TỪ KHÓA VÀ HÌNH DUNG
Xin nhớ rằng bạn chỉ cần chọn một hay hai từ khóa để nhớ lại
từng ý. Những từ khóa bạn cần hình dung được gạch dưới bên trên.
2. LIÊN TƯỞNG
Bây giờ, chúng ta sẽ kết hợp tất cả những hình ảnh lại để
tạo thành một câu chuyện nghịch lý, hài hước.
Ví dụ, bạn có thể hình dung một ông người Nhật mập đang đi kiếm
việc (nhớ tới “ảnh hưởng từ sự chiếm đóng của Nhật”). Cuối cùng, ông ta tìm
được việc làm luật sư vì xã hội đang hỗn loạn (nhớ tới “luật pháp”). Là luật
sư, ông ta phải bào chữa cho một chú ngựa phạm tội phân biệt chủng tộc (nhớ tới
“xung đột dân tộc”). Chủ của chú ngựa này là một thành viên trong Đảng Mã Lai
(nhớ tới “Đảng Mã Lai”). Bất thình lình, chú ngựa đánh rắm hôi thối đến mức
khiến cho mọi người trở nên hỗn loạn (nhớ tới “rối loạn xã hội”) và làm sập các
tòa nhà văn phòng lớn (“vấn đề kinh tế”). Hàng ngàn quả bóng cao su từ trên tòa
nhà rớt xuống (“nhu cầu cao su giảm”) và trúng vào một người Anh làm ông ta bị
té (“uy tín Anh Quốc giảm”).
KIỂM TRA TRÍ NHỚ
Bây giờ, sau khi hoàn tất bài thực hành bằng việc áp dụng Hệ
Thống Liên Kết, bạn hãy viết ra bảy tác động của ảnh hưởng từ sự chiếm đóng của
Nhật.
CHỦ ĐỀ 3: KINH TẾ HỌC CƠ BẢN
Đây là một môn học phổ biến khi vào đại học. Chúng ta hãy cùng
dành chút thời gian trong phần này. Giả sử bạn phải ghi nhớ tất cả các yếu tố
ảnh hưởng đến nhu cầu về số lượng của một mặt hàng. Các yếu tố
này là:
1.
Giá
cả của mặt hàng đó
2.
Giá
cả của những mặt
hàng liên quan khác
3.
Thị
hiếu
4.
Phân
bố thu nhập
5.
Dân
số
Để nhớ được các yếu tố này, hãy tưởng tượng “nhu cầu về số
lượng” như một đứa trẻ đang khóc vòi mẹ để ăn bánh ngọt. Chìu con, người mẹ đi
đến một tiệm tạp hóa nhưng thấy rằng giá bánh quá đắt ( “giá cả”). Cho nên, bà
ta mua kẹo sôcôla với giá rẻ hơn (“giá cả mặt hàng liên quan”). Đứa trẻ ăn kẹo
và cảm thấy thích hơn cả bánh ngọt (“thị hiếu”). Đứa trẻ hào hứng đến mức nó vô
tình làm đổ bình mực lên thảm. Vết dơ phân bố toàn bộ thảm (“phân bố thu
nhập”). Mực tràn ra thảm thành từng vết ố (âm thanh làm nhớ đến từ “dân số”).
Hãy tưởng tượng hình ảnh trong tâm trí và kiểm tra trí nhớ của
bạn sau đó.
CHỦ ĐỀ 4: ĐỊA LÝ SƠ CẤP
Giả sử bạn đang học môn địa lý và phải nhớ các thông tin về bảo
tồn đất trồng như sau.
Có sáu cách bảo tồn đất trồng:
1.
Cày
ruộng bậc thang
2.
Đắp
đồi cao
3.
Đắp
bờ
4.
Luân
canh
5.
Gặt
tướt
6.
Bồi
bổ đất trồng bằngphân bón
Một lần nữa, làm theo các bước xác định từ khóa (gạch dưới) nhằm
giúp bạn nhớ lại các ý, tạo hình ảnh tượng trưng và kết hợp chúng thành câu
chuyện.
Đây là một trong các cách giúp bạn có thể nhớ sáu phương pháp
bảo tồn đất trồng dễ dàng. Hãy tưởng tượng các mẩu đất trồng đang truyền tai
nhau về việc bảo tồn thiên nhiên (nhắc bạn về việc “bảo tồn đất trồng”). Sau
khi nghe về cảnh đẹp bên ngoài, chúng quyết định đi lang thang ngắm cảnh (nhớ
đến từ “bậc thang”). Chúng đến thăm những ngọn đồi xanh rì (nhớ đến từ “đắp
đồi”) và đi dạo dọc bờ biển (nhớ đến từ “đắp bờ”). Vào ban đêm, chúng thay
phiên canh cho nhau ngủ (nhớ đến từ “luân canh”). Một đêm nọ, một ngọn gió lớn
ác độc tướt mất quần áo của chúng (nhớ đến từ “gặt tướt”). Quá xấu hổ, chúng
lấy cây trồng làm quần áo nhưng lại bị phân làm vấy bẩn (nhắc đến từ “phân
bón”).
NĂM BƯỚC ĐỂ GHI NHỚ
Bạn đã thấy việc ghi nhớ một danh sách các ý chính rất dễ dàng.
Nói một cách ngắn gọn, bạn nên tuân thủ năm bước cơ bản dưới đây để đạt kết quả
tốt nhất.
1.
Xác
định từ khóa nhằm giúp bạn nhớ từng ý chính, thậm chí nhớ cả chủ đề.
2.
Chuyển
từng từ khóa thành hình ảnh tượng trưng.
3.
Kết
hợp tất cả các hình ảnh thành một câu chuyện hết sức nghịch lý và hài hước.
4.
Vẽ
lại diễn biến của câu chuyện ra giấy.
5.
Ôn
lại các hình ảnh của câu chuyện ít nhất ba lần.
|
Khi thực hành nhiều, bạn sẽ khám phá ra Hệ Thống Liên Kết là một
công cụ hữu hiệu trong học tập. Nó giúp “ghi khắc” các sự việc vào não bộ chúng
ta và nhờ vậy bạn lưu trữ thông tin nhanh hơn và lâu hơn, thay vì bạn phải
“nhai đi nhai lại” những kiến thức khô khan nhiều lần. Hệ thống này cũng giúp
việc học trở nên thú vị hơn.
ỨNG DỤNG NÂNG CAO CỦA KỸ THUẬT ÂM THANH TƯƠNG TỰ: HỌC TỪ VỰNG (NGOẠI NGỮ)
Kỹ thuật này đặc biệt có ích trong việc giúp bạn học ngoại
ngữ (ví dụ tiếng Anh) hoặc học một môn học đòi hỏi bạn phải nhớ định nghĩa của
nhiều từ phức tạp.
Ý TƯỞNG
Sử dụng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự để tìm một
hoặc vài từ thay thế có cách phát âm giống với một từ trừu tượng mà bạn muốn
học. Từ thay thế này nên là từ dễ hình dung. Sau đó, tạo ra một câu chuyện liên
kết tất cả những hình ảnh của những từ thay thế vào ý nghĩa thật sự của từ trừu
tượng đó.
MỘT VÀI VÍ DỤ
Hãy cùng xem xét những từ mới dưới đây và ý
nghĩa của chúng mà bạn phải ghi nhớ.
POIGNANT – NỖI ĐAU SÂU
SẮC
Cách nhớ:
Trước tiên, bạn hãy chia từ trừu tượng thành
nhiều âm tiết nếu cần thiết. Trong trường hợp này, chúng ta có âm “poig” và
“nant”. “Poig” phát âm giống từ “point” (mũi nhọn) và “nant” phát âm giống từ
“nun” (bà sơ). Bạn hãy tưởng tượng hình ảnh một mũi nhọn đâm vào một bà sơ gây
ra vết thương sâu đau đớn. Do đó, mỗi khi bạn nghĩ đến từ “poignant”, bạn sẽ
nhớ đến định nghĩa “nỗi đau sâu sắc”.
EXHORT – KHUYÊN BẢO
Cách nhớ:
Một lần nữa, chia từ này thành hai âm “ex” và
“hort”. “Ex” phát âm giống từ “axe” (cây búa) và “hort” phát âm giống từ “hot”
(nóng). Hãy tưởng tượng mỗi lần ba của bạn khuyên bảo bạn chuyện gì, ông cầm một
cây búa có lưỡi bén được đun nóng đầy đe dọa để bạn chú ý đến. Khi bạn nghĩ đến
từ “exhort”, bạn sẽ nhớ tới ý nghĩa khuyên bảo.
PUMICE – ĐÁ LỬA
Cách nhớ:
“Pumice” phát âm giống từ “pool” (hồ) và
“mice”(chuột). Để liên kết các từ thay thế này, bạn có thể tưởng tượng một
miệng núi lửa chứa đầy nước tạo thành hồ và có những con chuột đang bơi trong
hồ.
PRODIGY – THIÊN TÀI
Cách nhớ:
Bạn có thể tưởng tượng hình ảnh một chuyên gia
(professional) đi đào (digging) mỏ chất khoáng. Sau đó, ông ta ăn
chất khoáng đó và trở thành thiên tài.
SALIENT – NỔI BẬT NHẤT
Cách nhớ:
“Salient” phát âm giống từ “sail” (lái thuyền)
và “ant” (kiến). Hãu tưởng tượng hình ảnh một chú kiến thành thạo lái thuyền và
trở thành chú kiến nổi bật nhất. Do đó, khi bạn nghĩ về từ “salient”, bạn sẽ
nghĩ ngay đến nghĩa “nổi bật nhất”.
FOREBEAR – TỔ TIÊN
Cách nhớ:
Hãy tưởng tượng tổ tiên của bạn là một người
luyện thú. Ông nổi tiếng về huấn luyện được bốn (four) con gấu (bear) chơi đánh
quần vợt đôi. “Four bear” có cách phát âm tương tự như “forebear”. Một lần nữa,
“forebear” nhắc bạn nhớ đến “tổ tiên”.
Đọc qua các ví dụ trên và tưởng tượng các hình
ảnh trong tâm trí bạn, hãy viết ra ý nghĩa của những từ tiếng Anh mới mà bạn
vừa học. Bên phải mỗi từ, bạn hãy viết ra ý nghĩa của từ đó.
Đến đây là kết thúc chương về phát triển Trí
Nhớ Siêu Đẳng dành cho từ. Chúng ta sẽ cùng thảo luận việc phát triển Trí Nhớ
Siêu Đẳng dành cho số.
CHƯƠNG 9 - TRÍ NHỚ SIÊU ĐẲNG DÀNH CHO SỐ
HỆ THỐNG SỐ
Không giống như từ ngữ, số rất trừu tượng. Chúng ta không thể
hình dung số và do đó không thể liên tưởng kết hợp các số lại với nhau hoặc với
những thông tin khác. Hệ Thống Số khắc phục trở ngại này bằng việc gán một chữ
cái có thể hình dung được vào mỗi chữ số. Một khi ta hình dung được các số, ta
có thể nhớ chúng dễ dàng. Kỹ năng này đặc biệt hiệu quả trong việc nhớ ngày
tháng năm, công thức và các phương trình hóa học.
CÁCH SỬ DỤNG HỆ THỐNG SỐ
Mỗi chữ số từ 0 đến 9 thường được gán vào một hoặc hai chữ cái.
Khi bạn nhớ được các chữ cái này, bạn sẽ có thể chuyển bất kỳ số nào (thậm chí
cả những số có nhiều hơn bốn chữ số) thành một hình ảnh tương ứng lưu vào tâm
trí. Dưới đây là 10 chữ số cơ bản và các chữ cái tương ứng.
Số
|
Chữ cái
|
0
|
s, x
|
1
|
t
|
2
|
n
|
3
|
m
|
4
|
r, q
|
5
|
l
|
6
|
g
|
7
|
k, c
|
8
|
v, d, đ
|
9
|
b, p
|
Chú ý: Những chữ cái không được liệt kê ở trên không đại diện
cho bất kỳ chữ số nào. Bạn có thể dùng chúng thoải mái mà không làm ảnh hưởng
đến số bạn muốn đại diện.
CÁCH GHI NHỚ CHỮ CÁI ĐẠI DIỆN
Số “0” khiến bạn liên tưởng đến hình ảnh gạch chéo X – chữ “x”.
Chữ “x” lại có cách phát âm tương tự như “s” giúp bạn nhớ rằng chữ “x” và “s”
liên quan đến số 0.
Số 1 được tạo thành từ một gạch dọc và thường có thêm một gạch
ngang ở dưới. Tương tự, chữ “t” cũng có một gạch dọc và một gạch ngang. Chữ “T”
viết hoa lật ngược lại nhìn cũng giống số 1.
Số 2 khiến bạn nhớ tới chữ “n” vì “n” có 2 gạch dọc.
Số 3 khiến bạn nhớ tới chữ “m” vì “m” có 3 gạch dọc. Một cách
nhớ khác nữa là nếu bạn lật số 3 xuống 90 độ ngược chiều kim đồng hồ, bạn sẽ có
chữ “m”.
Số 4 khiến bạn liên tưởng đến chữ “r” vì hình ảnh phản ánh trong
gương của chữ “R
” viết hoa rất giống số 4. Chữ “q” cũng có hình dạng tương tự như số 4. Bạn hãy tưởng tượng một “số 4 tròn trĩnh”.
” viết hoa rất giống số 4. Chữ “q” cũng có hình dạng tương tự như số 4. Bạn hãy tưởng tượng một “số 4 tròn trĩnh”.
Còn số 5 thì sao? Hãy để ý bàn tay và 5 ngón tay của bạn. Bạn có
thấy khoảng cách giữa ngón trỏ và ngón cái của bạn tạo thành hình chữ “L”
không? Do đó, số 5 sẽ khiến bạn nghĩ tới chữ “l”
Số 6 khi bị lật ngược xuống rất giống chữ “g”.
Nếu bạn để số 7 trước gương, bạn sẽ thấy hình ảnh số 7 trong
gương và ở ngoài khi nằm cạnh nhau tạo thành chữ “k” hướng xuống dưới. Bạn có
thể nhớ tới cụm từ “không có” để nhớ rằng chữ “k” và “c” liên quan đến số 7.
Số 8 khiến bạn liên tưởng đến hình ảnh gió xoáy vào nhau mà gió
còn được gọi là “vũ” khiến bạn nhớ đến chữ “v”. Cụm từ “vũ đạo” sẽ giúp bạn nhớ
tiếp chữ “d/đ”.
Cuối cùng, số 9 khi bị lật ngược xuống nhìn giống chữ “b” trong
khi hình ảnh phản ánh trong gương của số 9 lại giống chữ “p”.
BÀI KIỂM TRA NHANH
Bạn đã thuộc bài chưa? Tốt lắm. Bây giờ bạn hãy thử làm một bài
kiểm tra đơn giản bằng cách viết ra các chữ cái tương ứng cho mỗi chữ số từ 0
đến 9. Xin vui lòng hoàn tất bài kiểm tra này trước khi bạn đọc tiếp.
CÁCH SỬ DỤNG CHỮ CÁI ĐẠI DIỆN
Chúng ta sẽ làm gì với tất cả những gì vừa học? Chúng ta sử dụng
chúng để tạo ra các từ ngữ giúp ta liên tưởng dễ dàng về một tập hợp số ta cần
phải ghi nhớ. Chúng ta làm việc này bằng cách tìm một từ hoặc cụm từ hình dung
được có chứa các chữ cái tương ứng với các số chúng ta cần nhớ.
Hãy cùng xem một ví dụ đơn giản sau đây. Số 21 được tạo thành từ
số 2 và số 1. Chúng ta đã biết rằng số 2 tương ứng với chữ “n” và số 1 tương
ứng với chữ “t”. Chúng ta dễ dàng nhận thấy số “21” có thể được đại diện bằng
hình ảnh một cái “nút”.
Thêm một ví dụ khác. Số 94 gồm có số 9 và số 4. Số 9 có chữ “b”
và số 4 có chữ “r”. Dĩ nhiên chúng ta có thể nghĩ đến hình ảnh một miếng thịt
“ba rọi” để nhớ số 94. Tuy nhiên, xin chú ý rằng, từ “bánh rế” mặc dù có chữ
“b” và “r” nhưng không thể đại diện cho số 94 vì thật ra nó đại diện cho số 924
(xem kỹ “bánh rế” thì thấy có thêm chữ “n” ở giữa “b” và “r”). Đây là một lỗi
rất thường gặp khi tạo ra từ hoặc cụm đại diện. Bạn nên cẩn thận.
Mục tiêu chính của phương pháp này là chuyển đổi các số (trừu tượng)
khó nhớ thành một từ hoặc cụm từ có thể hình dung được trong tâm trí khiến các
số dễ nhớ hơn.
CHÚNG TA CHỈ CHÚ Ý ĐẾN CHỮ CÁI ĐẠI DIỆN
Hãy chú ý đến cụm từ “bị la”. Nếu tôi yêu cầu bạn chuyển đổi từ
này thành số dựa vào chữ cái đại diện thì đó là số mấy? Đó chính là số 95. Lưu
ý rằng chữ “i” và “a” không đại diện cho bất kỳ chữ số nào.
Thêm một ví dụ nữa. Cụm từ “Nhi ở khu D” thì đại diện cho số
nào? Đó chính là số “278” vì các chữ “h”, “i”, “o” và “u” không đại diện cho
bất kỳ chữ số nào.
TỰ KIỂM TRA
Bây giờ thì bạn đã hiểu khái niệm này rồi, hãy thử làm các bài
tập sau:
BÀI TẬP 1
Dùng Hệ Thống Số để chuyển từng số sau đây thành các từ ngữ có
hình ảnh: 53, 21, 30, 548, 417.
BÀI TẬP 2
Chuyển các từ sau đây thành các số tương ứng: cha, tình yêu,
ngạc nhiên, băng đảng, kiểm tra.
ĐÁP ÁN
Bạn đã làm bài tập xong chưa? Tốt lắm. Dưới đây là đáp án.
Đáp án này có thể khác với đáp án của bạn nhưng không có vấn đề
gì cả. Bạn nên học cách tạo ra những từ ngữ độc đáo của riêng bạn cho từng số
theo các quy luật trên. Thế là đủ rồi. Các chữ cái tương ứng với chữ số được
đổi màu để bạn nhìn rõ hơn.
Số
|
Từ ngữ
|
53
|
Lâm
|
21
|
nút
|
30
|
mã số
|
548
|
lấy roi da
|
471
|
rắc tiêu
|
Từ ngữ
|
Số
|
Cha
|
7
|
tình yêu
|
12
|
ngạc nhiên
|
26722
|
băng đảng
|
926826
|
kiểm tra
|
7314
|
99 TỪ NGỮ ĐẠI DIỆN
Sau khi đã được học các chữ cái tương ứng với các chữ số, bạn có
thể dễ dàng chuyển bất kỳ số nào thành một từ có hình ảnh (gọi là từ ngữ đại
diện) nhằm giúp bạn dễ dàng liên tưởng và ghi nhớ số đó.
Để thuận tiện trong việc sử dụng Hệ Thống Số, bạn hãy tạo ra
những từ ngữ đại diện của riêng bạn cho 99 số đầu tiên. Bằng cách này, mỗi khi
bạn gặp phải một số nào đó giữa 0 và 99, bạn sẽ lập tức biết được hình ảnh
tương ứng với số đó. Tôi liệt kê dưới đây những từ ngữ đại diện mà tôi thường
sử dụng để nhớ 99 số đầu tiên. Bạn có thể học theo tôi hoặc tạo ra những từ ngữ
của riêng bạn.
1.
Tạ
2.
Nỏ
3.
Mẹ
4.
Ru
5.
Lẩu
6.
Gà
7.
Cá
8.
Voi
9.
Bò
10.
Thụy
Sĩ
11.
Tất
12.
Tình
13.
Tắm
14.
Tí
quậy
15.
Thay
lá
16.
Tuổi
gà
17.
Tuổi
chó
18.
Thi
võ
19.
Tập
20.
Nasa
21.
Nút
22.
Nén
23.
Nằm
24.
Nói
quá
25.
Nấu
lẩu
|
1.
Nấu
gà
2.
Nấu
cá
3.
Núi
đá
4.
Nấu
bò
5.
Mã
số
6.
Mặt
7.
Mặn
8.
Mắm
9.
Mưa
rơi
10.
Mỹ
lai
11.
Mổ
gà
12.
Mổ
cá
13.
Mẹ
về
14.
Mập
15.
Quá
xá
16.
Quát
17.
Quan
18.
Quê
mẹ
19.
Quỷ
quái
20.
Quỳ
lạy
21.
Quá
giá
22.
Rắc
23.
Roi
da
24.
Ráp
25.
Lo
xa
|
1.
Lát
2.
Lan
3.
Lâm
4.
Lấy
roi
5.
Le
lói
6.
Lẩu
gà
7.
Lẩu
cá
8.
Lở
dở
9.
Lẩu
bò
10.
Ga
xe
11.
Gặt
12.
Gan
13.
Gặm
14.
Ghê
quá
15.
Gói
lá
16.
Gỏi
gà
17.
Gỏi
cá
18.
Gờ
đá
19.
Gỏi
bò
20.
Kiêu
sa
21.
Két
22.
Kèn
23.
Kẽm
24.
Cây
quế
25.
Kỳ
lạ
|
1.
Cô
gái
2.
Cúc
3.
Cá
đá
4.
Cặp
5.
Vè
xe
6.
Vẹt
7.
Vân
8.
Vụ
mùa
9.
Dữ
quá
10.
Vô
lo
11.
Vợ
giỏi
12.
Vạc
13.
Vi
vu
14.
Vấp
15.
Bà
xã
16.
Bút
17.
Bún
18.
Bám
19.
Ba
rọi
20.
Bị
la
21.
Bé
gái
22.
Bắc
23.
Bờ
đê
24.
Bắp
|
Lưu ý rằng những chữ màu đen không hề đại diện cho bất kỳ chữ số
nào.
ÁP DỤNG HỆ THỐNG SỐ
Như đã đề cập ở trên, Hệ Thống Số là một công cụ mạnh mẽ dùng để
học các môn học liên quan đến số. Trong phần này, bạn sẽ học cách làm thế nào
để ghi nhớ ngày tháng lịch sử, các thành phần nguyên tử và các loại số khác.
CÁCH GHI NHỚ NGÀY THÁNG
Môn lịch sử thường đòi hỏi học sinh phải ghi nhớ một sự kiện cụ
thể xảy ra trong quá khứ. Do đó, chúng ta cần liên kết sự kiện đó với một ngày
tháng (gồm một chuỗi số) cụ thể khi sự việc đó diễn ra.
CÁCH GHI NHỚ
Để nhớ ngày tháng và sự kiện, bạn phải
1.
Tạo
ra một hình ảnh của sự kiện mà bạn muốn ghi nhớ.
2.
Sử
dụng Hệ Thống Số để chuyển đổi ngày tháng (gồm các số) thành hình ảnh tương
ứng.
3.
Tạo
ra một câu chuyện bất hợp lý để liên kết hình ảnh của sự kiện với hình ảnh của
ngày tháng đó.
VÍ DỤ 1: BOM NGUYÊN TỬ
Giả sử bạn cần nhớ Mỹ thả quả bom nguyên tử đầu tiên vào ngày 6
tháng 8 năm 1945. Vì đây là sự kiện thả bom nguyên tử, bước đầu tiên là bạn
phải hình dung một quả bom nguyên tử trong tâm trí bạn.
Kế tiếp, chuyển ngày tháng thành các số tương ứng, 6-8-45. Lưu ý
rằng chúng ta bỏ qua một thế kỷ (1900) vì bạn có thể hoàn toàn suy ra được thế
kỷ này. Vậy là bạn phải chuyển đổi số 6845 thành một hình ảnh cụ thể dựa vào Hệ
Thống Số bạn vừa học. Bạn có thể chia số này thành hai cặp 68 và 45. Như vậy,
68 có thể được chuyển thành “gà và ó”, còn 45 thành “rơi lỗ”.
Bước cuối cùng là tạo một mối liên kết nghịch lý giữa “quả bom
nguyên tử”, “gà và ó” và “rơi lỗ”. Vậy thì hãy tưởng tượng một con gà trống và
một con ó đen đang đánh nhau quyết liệt thì bị rơi xuống lỗ khi quả bom nguyên
tử đầu tiên nổ ra.
Do đó, mỗi khi bạn nghĩ đến quả bom nguyên tử đầu tiên, bạn sẽ
nhớ tới “gà và ó”, “rơi lỗ” giúp bạn chuyển thành số 6-8-45 (tức là ngày 6
tháng 8 năm 1945) ngay lập tức.
VÍ DỤ 2: TRÂN CHÂU CẢNG
Giả sử bạn muốn ghi nhớ sự kiện Trân Châu Cảng bị Nhật thả bom
vào ngày 7 tháng 12 năm 1941. Một lần nữa, bạn có thể hình dung sự kiện thả bom
tại Trân Châu Cảng với hình ảnh một chuỗi hạt trân châu bị nổ tung.
Tiếp theo, chuyển ngày 7 tháng 12 năm 1941 thành 7-12-41 và sử
dụng Hệ Thống Số để chuyển số 71241 thành hình ảnh cụ thể. Bạn có thể tách số
này thành ba nhóm 71, 24 và 1 để chuyển thành ba hình ảnh. Bằng cách này, bạn
cần phải liên kết bốn hình ảnh với nhau, hình ảnh sự kiện và ba hình ảnh cho
ngày tháng.
Một cách nhanh hơn nữa là tách số 71241 thành 712 và 41. 712
được chuyển thành cụm từ “khỉ thấy nai” và 41 thành “rời tổ”. Cuối cùng, liên
kết hình ảnh “hạt trân châu nổ tung”, “khỉ thấy nai” và “rời tổ” thành một câu
chuyện vô lý như sau: những chú khỉ bị những hạt trân châu nổ tung đánh thức.
Chúng nhìn thấy những con nai vàng ngơ ngác cũng bị đánh thức đang lò dò rời
khỏi tổ.
Bây giờ, mỗi khi bạn nghĩ về sự kiện thả bom ở Trân Châu Cảng,
bạn sẽ nhớ tới “khỉ thấy nai rời tổ” tức là số 71241 tức là ngày 7 tháng 12 năm
1941.
THỰC HÀNH MỘT SỐ NGÀY THÁNG LỊCH SỬ
Kỹ thuật ghi nhớ ngày tháng này không chỉ rất thú vị mà còn mang
lại kết quả lâu dài. Những ví dụ trên đây được giải thích dài dòng nhưng khi
bạn bắt đầu quen sử dụng kỹ thuật này, bạn sẽ thấy rằng bạn chỉ tốn khoảng vài
giây để ghi nhớ.
Chúng ta hãy cùng ghi nhớ các ngày tháng đáng nhớ dưới đây bằng
cách sử dụng kỹ thuật vừa học. Bắt đầu nào!
Sự kiện
|
Ngày tháng
|
1. Ngày sinh của Adolf Hitler
|
20 tháng 4 năm 1889
|
2. Liên Xô sụp đổ
|
8 tháng 12 năm 1991
|
3. Bầu cử Franklin Roosevelt
|
1936
|
4. Đại khủng hoảng kinh tế
|
1929-1933
|
Khi bạn gặp tên người hay tên nước, hãy chuyển chúng thành những
hình ảnh bằng cách dùng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự hoặc Kỹ Thuật Gợi Nhớ. Ví
dụ, từ “Adolf” nghe giống từ “A Dốt”. Vậy thì Adolf Hitler có thể được tưởng
tượng thành một anh chàng ngốc nghếch khù khờ tên A Dốt.
Còn về từ “Liên Xô” thì sao? Làm thế nào bạn có thể hình dung
một đất nước? Bạn có thể dùng Kỹ Năng Gợi Nhớ với hình ảnh lá cờ có hình cái
búa và lưỡi liềm để nhớ tới Liên Xô.
TỰ KIỂM TRA
Bạn hãy viết ra những ngày tháng của các sự kiện mà bạn vừa ghi
nhớ. Hãy kiểm tra lại để chắc chắn là bạn trả lời đúng.
Sự kiện
|
Ngày tháng
|
1. Ngày sinh của Adolf Hitler
|
|
2. Liên Xô sụp đổ
|
|
3. Bầu cử Franklin Roosevelt
|
|
4. Đại khủng hoảng kinh tế
|
CÁCH GHI NHỚ SỐ NGUYÊN TỬ HÓA HỌC
Bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu cách làm thế nào để ghi nhớ các số
nguyên tử của nguyên tố hóa học. Giả sử bạn phải ghi nhớ các nguyên tố dưới đây
và các số nguyên tử tương ứng.
Nguyên tố
|
Số nguyên tử
|
Natri
|
11
|
Rubiđi
|
37
|
Vonfam
|
74
|
Phốtpho
|
15
|
CÁCH GHI NHỚ
Những gì bạn cần làm là tạo ra một hình ảnh tương ứng cho từng
nguyên tố bằng cách sử dụng Kỹ Thuật Âm Thanh Tương Tự và các hình ảnh tương
ứng cho số nguyên tử bằng Hệ Thống Số.
Bước 1: Hình Dung Các Nguyên tố
Vì các nguyên tố này rất trừu tượng, chúng ta phải dùng Kỹ Thuật
Âm Thanh Tương Tự để tạo ra một từ có hình ảnh và có cách phát âm giống với
nguyên tố cần nhớ.
Ví dụ, “Natri” phát âm là na-tri. Vậy bạn có thể tưởng tượng hình
ảnh bạn đang ăn một quả na ngọt mê ly. Hình ảnh này sẽ giúp bạn nhớ tới từ
“Natri”.
Tương tự, “Rubiđi” phát âm như ru-bi-đi. Vậy bạn có thể tưởng
tượng một viên ngọc Ruby màu hồng thật lớn và thật lấp lánh. Còn từ “Vonfam” –
phát âm tương tự như voi-phàm, bạn có thể tưởng tượng một con voi phàm ăn khổng
lồ đang gặm từng khúc mía. Từ “Phốtpho” phát âm như “phất phơ”. Vậy bạn hãy
tưởng tượng một chiếc lá rơi phất phơ trong gió.
Nguyên tố
|
Hình ảnh
|
Natri
|
Quả na ngọt mê ly
|
Rubiđi
|
Viên Ruby lấp lánh
|
Vonfam
|
Voi phàm ăn
|
Phốtpho
|
Lá phất phơ
|
Bước 2: Hình Dung Các Số Nguyên Tử
Tiếp theo, bạn hãy chuyển các số nguyên tử thành các hình ảnh
(từ ngữ) tương ứng bằng Hệ Thống Số. Bằng cách này, chúng ta có các từ sau.
Số nguyên tử
|
Hình ảnh
|
11
|
Tất
|
37
|
Mổ cá
|
74
|
Cây quế
|
15
|
Thay lá
|
Bước 3: Liên Kết Các Hình Ảnh Tượng Trưng
Cuối cùng, chúng ta liên kết hình ảnh nguyên tố với hình ảnh số
nguyên tử như sau:
Hình ảnh nguyên tố
|
Hình ảnh số nguyên tử
|
Quả na ngọt mê ly
|
Tất
|
Viên Ruby lấp lánh
|
Mổ cá
|
Voi phàm ăn
|
Cây quế
|
Lá phất phơ
|
Thay lá
|
Để liên kết “quả na ngọt mê ly” và “tất”, bạn có thể tưởng tượng
hình ảnh một quả na có vẻ ngoài ngọt ngào mê ly có thể hoạt động giống con
người đang loay hoay mang tất vào chân. Vậy thì mỗi lần bạn nghĩ đến “Natri”
(quả na ngọt mê ly), bạn nghĩ đến số nguyên tử 11 (hình ảnh quả na đang mang
tất).
Để liên kết “viên Ruby lấp lánh” và “mổ cá”, hãy tưởng tượng
cảnh bạn phát hiện một viên hồng ngọc Ruby lớn sáng lấp lánh trong lúc mổ một
con cá. Vậy thì mỗi khi bạn nghĩ đến “Rubiđi”, bạn sẽ nhớ tới số nguyên tử 37.
Bây giờ, bạn hãy tự tạo ra các câu chuyện vô lý để liên kết hai
nguyên tố còn lại với số nguyên tử của chúng. Quá dễ dàng phải không bạn?
THỬ TRÍ NHỚ
Khi bạn làm xong, hãy thử kiểm tra trí nhớ của bạn bằng cách
điền vào bảng dưới đây.
Nguyên tố
|
Số nguyên tử
|
Natri
|
|
Rubiđi
|
|
Vonfam
|
|
Phốtpho
|
CÁCH GHI NHỚ CÁC SỐ KHÁC
Hệ Thống Số có thể được dùng để ghi nhớ mọi loại số.
CÁCH GHI NHỚ
Cách thức ghi nhớ tương tự với cách chúng ta ghi nhớ ngày tháng
lịch sử và số nguyên tử trong hóa học. Chỉ cần liên kết hình ảnh tương ứng của
từ khóa với hình ảnh của số liên quan.
VÍ DỤ 1: MẶT TRĂNG XA ĐẾN MỨC NÀO?
Giả sử bạn phải ghi nhớ mặt trăng nằm cách trái đất 384.630 km.
Bước đầu tiên là bạn phải tưởng tượng hình ảnh mặt trăng vì “mặt trăng” là từ
khóa.
Bước tiếp theo là chuyển số 384.630 thành hình ảnh. Bạn có thể
tách số này thành 38, 46 và 30. Ba số này được chuyển thành từ “mẹ về”, “quá
giá” và “mã số” theo thứ tự.
Cuối cùng, tạo ra một câu chuyện nghịch lý để liên kết các hình
ảnh “mặt trăng”, “mẹ về”, “quá giá” và “mã số”. Hãy tưởng tượng rằng nếu bạn
muốn bay lên mặt trăng, bạn phải đợi mẹ đi chợ về. Mẹ bạn phải hỏi mua ở các bà
bán hàng hay bán quá giá để mua mã số giúp bạn phóng được hỏa tiễn lên mặt
trăng.
Câu chuyện này sẽ giúp bạn nhớ khoảng cách từ mặt trăng đến trái
đất là 384.630 km dễ dàng.
VÍ DỤ 2: TỐC ĐỘ ÁNH SÁNG LÀ BAO NHIÊU?
Để ghi nhớ tốc độ ánh sáng là 3 x 108 m trong
một giây, bạn hãy tưởng tượng hình ảnh một tia sáng phóng nhanh như chớp.
Tiếp theo, chuyển số 3108 thành các hình ảnh. Bạn có thể chia số
này thành 310 và 8 để có các hình ảnh “mẹ thấy sợ” và “vũ” theo thứ tự.
Cuối cùng, liên kết các hình ảnh “tia sáng”, “mẹ thấy sợ” và
“vũ” lại với nhau. Để làm vậy, bạn hãy tưởng tượng hình ảnh một tia sáng phóng
rất nhanh làm mẹ bạn cảm thấy sợ vì tia sáng đó tạo nên vũ bão.
THỰC HÀNH GHI NHỚ SỐ
Bây giờ bạn đã sẵn sàng để làm bài tập thực hành. Hãy nhìn danh
sách dưới đây và sử dụng Hệ Thống Số để ghi nhớ các số cho sẵn.
1.
Nhiệt
độ sôi của chất lỏng là 78OC.
2.
Giá
trị của p là khoảng 3,142.
3.
Mật
độ của khí ôxy là 1,43 kg trong một thể tích.
4.
Mật
độ mưa trung bình ở Singapore là 2.413 ml một năm.
5.
Diện
tích của lục địa Châu Phi là 30.320.000 km2.
Mách Nước
Lưu ý rằng việc sử dụng Hệ Thống Số để tạo ra hình ảnh cho bốn
số 0 sau cùng của số 30.320.000 là không thực tế (ví dụ số 5 bên trên). Trong
những trường hợp một số (thường là số 0) được lặp lại nhiều lần như thế, bạn
nên linh hoạt và sáng tạo bằng cách tạo ra những hình ảnh riêng biệt. Ví dụ bạn
có thể tưởng tượng hình ảnh bốn quả trứng để tượng trưng cho bốn số 0 cuối cùng
(số 0 nhìn giống quả trứng).
Thử Trí Nhớ
Bạn đã sẵn sàng để kiểm tra khả năng nhớ số của bạn chưa? Tốt
lắm. Dưới đây là cơ hội dành cho bạn. Trong khoảng trống bên dưới, bạn hãy viết
ra các số tương ứng và nên kiểm tra lại xem bạn đã trả lời đúng chưa.
1.
Nhiệt
độ sôi của chất lỏng là ________OC.
2.
Giá
trị của p là khoảng ________.
3.
Mật
độ của khí ôxy là ________ kg trong một thể tích.
4.
Mật
độ mưa trung bình ở Singapore là ________ ml một năm.
5.
Diện
tích của lục địa Châu Phi là _____________ km2.
KẾT LUẬN HỆ THỐNG SỐ
Hiệu quả của Hệ Thống Liên Kết và Hệ Thống Số không chỉ giới hạn
ở những ví dụ bạn vừa thấy. Các hệ thống này có thể được dùng cho bất kỳ môn
học nào tùy vào sự sáng tạo cũng như sự can đảm áp dụng những cách mới vào hệ
thống Trí Nhớ Siêu Đẳng của bạn. Xin nhớ rằng, miễn là bạn tuân theo các quy
luật hình dung và liên tưởng thông qua các câu chuyện nghịch lý, bạn sẽ phát
triển được một trí nhớ siêu việt. Bây giờ, bạn hãy khám phá trí nhớ của bạn
nhiều hơn nữa ở chương về mô hình trí nhớ.
CHƯƠNG 10 - MÔ HÌNH TRÍ NHỚ
KHÁM PHÁ MÔ HÌNH TRÍ NHỚ
Bạn có biết rằng trí nhớ có một mô hình hoạt động nhất định
không? Nếu hiểu được điều này, bạn sẽ hiểu tại sao có những lúc bạn có thể học
dễ dàng hiệu quả, trong khi có những lúc bạn lại cảm thấy đầu óc như bị bão hòa
không thể tiếp thu thêm nữa.
Bạn hãy cùng tôi làm một thử nghiệm ngắn sau đây. Nó sẽ giúp bạn
khám phá mô hình trí nhớ của riêng bạn. Bạn hãy đọc danh sách các từ bên dưới,
chỉ đọc một lần duy nhất và không sử dụng bất kỳ nguyên tắc Trí Nhớ Siêu Đẳng
nào. Sau đó, bạn hãy cố gắng hết sức để nhớ lại càng nhiều từ càng tốt.
Bây giờ, không nhìn lại danh sách trên, bạn hãy viết ra càng
nhiều từ càng tốt. Bạn không cần phải viết đúng thứ tự.
Bạn có thể bỏ sót rất nhiều từ, nhưng hãy nhìn kỹ lại những từ
bạn nhớ được và viết ra. Tại sao bạn nhớ một số từ này mà không phải những từ
khác? Nếu bạn xem xét thật kỹ, bạn sẽ phát hiện một mô hình trong cách nhớ của
bạn. Nói chung, trong bất kỳ thời điểm nào, bạn sẽ có khuynh hướng:
1.
Nhớ
những thông tin trong khoảng thời gian vừa bắt đầu học. Do đó, bạn có thể đã
viết được 3-5 từ đầu tiên.
2.
Nhớ
những thông tin trong khoảng thời gian gần kết thúc việc học. Bạn có thể đã
viết được 3-5 từ cuối.
3.
Nhớ
những thông tin được lặp lại. Ví dụ: “là”, “cái”.
4.
Nhớ
những thông tin nổi bật. Bạn có thể dễ dàng nhớ từ “ông già Nôen”.
5.
Nhớ
những thông tin liên quan với nhau. Bạn có thể nhớ hai từ “trái” và “phải”.
Dưới đây là biểu đồ minh họa về “phần trăm thông tin nhớ được
trong một khoảng thời gian”.
Chúng ta có thể thấy từ biểu đồ trên, trong bất kỳ một khoảng
thời gian hai tiếng học nào (nhóm A), luôn luôn có hai đỉnh điểm ghi nhớ thông
tin, thời gian lúc bắt đầu học và thời gian sắp kết thúc việc học. Giữa lúc
học, có một khoảng thời gian mà khả năng trí nhớ chúng ta bị suy giảm rõ rệt.
Do đó, trong bất kỳ khoảng thời gian học nào, bạn sẽ quên rất nhiều thông tin
đã học vào khoảng giữa này. Thời gian học càng lâu bao nhiêu, khoảng thời gian
trí nhớ suy giảm càng dài bấy nhiêu.
Nếu bạn phải học liên tục trong hơn hai tiếng (nhóm B), bạn chỉ
có duy nhất một khoảng thời gian đỉnh điểm để ghi nhớ thông tin. Điều này khiến
bạn lãng phí thời gian. Đây là lý do tại sao có những lúc bạn cảm thấy trí nhớ
như bị bão hòa và không thể tiếp thu thêm nữa.
HỌC TRONG BAO LÂU LÀ TỐI ƯU
Các nghiên cứu cho thấy thời gian học lý tưởng nhất trong
mỗi lần học không nên dài quá hai tiếng. Mỗi lần học này nên được chia thành
bốn phần nhỏ dài 25 phút mỗi phần. Giữa các phần, bạn nên nghỉ ngơi khoảng năm
phút.
Trong lúc nghỉ ngơi, bạn nên làm vài động tác
thể dục đơn giản. Sau mỗi lần học dài hai tiếng, bạn nên thư giãn ít nhất nửa
tiếng trước khi bắt đầu học lại.
Bằng cách này, bạn sẽ có được tám đỉnh điểm ghi
nhớ thông tin và những khoảng thời gian trí nhớ suy giảm ngắn đi rất nhiều (xem
biểu đồ bên dưới). Kết quả là bạn có khả năng ghi nhớ thông tin tốt hơn cũng
như thời gian học được tận dụng một cách hiệu quả nhất.
“NHỒI NHÉT” KHÔNG HIỆU
QUẢ
Nhiều học sinh tin rằng việc ôn bài sớm chỉ vô
ích vì họ sẽ quên hết trước khi thi và phải học lại từ đầu. Những học sinh này
cho rằng chỉ nên ôn bài cho mỗi môn học trong năm ngày trước khi thi môn đó.
Chính vì thế, họ thường không ôn được hết bài hoặc chỉ ôn được một lần trước
khi thi. Kết quả là họ không thể nào đạt điểm cao vì họ không hiểu rõ bài và
phạm những lỗi bất cẩn đáng tiếc do quá căng thẳng.
Với tôi, đây là một cách học “tự sát” vì nó đi
ngược lại tất cả những nguyên tắc của việc học hiệu quả. Việc ôn bài vào phút
cuối, “nước đến chân mới nhảy” thường cần một khoảng thời gian học dài liên tục
không được nghỉ ngơi. Do đó, khả năng ghi nhớ cũng như hiệu quả học tập bị giảm
sút trầm trọng.
Hơn nữa, kiến thức mà học sinh thu thập được
vào lúc này thường rất lộn xộn. Trước khi đầu óc họ có cơ hội để sắp xếp, tổng
hợp những gì họ vừa học, những thông tin mới đã đan xen với những thông tin cũ
tạo nên một mớ rối rắm lùng bùng.
Vậy thì, nếu bạn phải chuẩn bị bài sớm và rải đều suốt quá
trình học, bạn phải làm thế nào để duy trì trí nhớ ở phong độ tốt nhất cho đến
ngày thi? Câu trả lời nằm ở việc ôn bài.
Nhiều học sinh nghĩ rằng việc ôn bài làm lãng
phí thời gian. Tuy nhiên, nếu bạn có một kế hoạch ôn bài hợp lý cùng với Sơ Đồ
Tư Duy, bạn sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian so với cách học bình thường. Không
những thế, khi bạn ôn bài nhiều lần, bạn sẽ hiểu bài hơn, ghi nhớ thông tin
nhiều hơn và tăng kỹ năng áp dụng kiến thức.
Thông thường, chúng ta có thể biết khái niệm và
cách giải quyết một vấn đề, nhưng trong kỳ thi, chúng ta lại đâm ra lúng túng
và phạm lỗi. Lý do là vì chúng ta chưa đạt đến trình độ áp dụng kiến thức không
cần suy nghĩ. Cách duy nhất để chúng ta đạt đến trình độ này là phải biết cách
ôn bài.
BẠN SẼ QUÊN 80% THÔNG
TIN MỚI TRONG VÒNG 24 GIỜ
Nghiên cứu cho thấy nếu bạn không ôn bài trong
vòng 24 giờ sau khi học, bạn sẽ quên 80% kiến thức vừa học.
Đây là lý do tại sao nhiều học sinh thường than
phiền họ quên gần hết mọi thứ trước kỳ thi. Những nỗ lực ôn bài trước kỳ thi
giống như học lại từ đầu. Việc ôn bài này tốn thời gian cũng nhiều như lúc học
ban đầu vì họ đã quên hầu hết các thông tin cần học.
Điều này có nghĩa là chúng ta nên ôn bài vào
đúng thời điểm trí nhớ chúng ta đang ở đỉnh cao. Bằng cách này, việc ôn bài
được hoàn tất trong một thời gian ngắn, và giúp những liên kết thông tin trong
não trở nên bền vững hơn.
CÁCH ÔN BÀI HIỆU QUẢ
Việc ôn bài nên diễn ra trong một khoảng thời gian cụ thể sau
mỗi lần học. Lần ôn bài đầu tiên nên bắt đầu sau khi học 10 phút. Các nghiên
cứu cho thấy khả năng nhớ bài thường đạt đỉnh điểm sau khi học 10 phút rồi sau
đó giảm từ từ. Những lần ôn bài tiếp theo nên lần lượt diễn ra sau 24 giờ, sau
một tuần, một tháng, và sau ba đến sáu tháng. Thời gian biểu này giúp trí nhớ
của bạn luôn ở đỉnh cao. Biểu đồ dưới đây tóm tắt lại thời gian biểu ôn bài tối
ưu nhất.
Lý tưởng nhất là bạn nên lên kế hoạch thời gian ôn bài sao cho
giai đoạn ôn bài cuối cùng rơi vào một ngày trước ngày thi. Tuy nhiên, việc này
phụ thuộc nhiều vào kế hoạch ôn bài của bạn và số lượng môn học bạn đang học.
VIỆC ÔN BÀI GIÚP BẠN TIẾT KIỆM THỜI GIAN
Có thể bạn nghĩ rằng: “Nếu mình làm theo phương pháp này, có
phải là mình sẽ tốn rất nhiều thời gian hơn so với cách ôn bài một lần trước
khi thi không?” Câu trả lời là “KHÔNG”.
Xin nhớ rằng, nếu bạn làm theo phương pháp học truyền thống là
học một lần và ôn lại một lần trước khi thi, bạn đã quên 80-90% kiến thức trước
khi ôn bài. Như thế, việc ôn bài của bạn cũng tốn nhiều thời gian như lúc bạn
học ban đầu. Không những thế, việc ôn bài như vậy cũng không hề củng cố lại
những gì bạn đã học mà chỉ đơn thuần là học lại những gì bạn đã quên.
Do đó, nếu thông thường bạn mất khoảng hai tiếng để học xong một
chương sách, bạn sẽ phải cần gần hai tiếng nữa để ôn lại nó. Vậy là bạn cần
khoảng gần bốn tiếng để học và ôn lại chương đó
Nếu bạn ôn bài bốn lần trước khi thi, việc học lúc đầu của bạn
sẽ tốn hai tiếng nhưng các lần ôn bài sau khi học 10 phút, 24 giờ, một tuần,
một tháng, và trước khi thi chỉ mất 10-15 phút mỗi lần. Lý do là vì bạn ôn bài
vào đúng những thời điểm mà kiến thức vẫn còn rất dễ tìm trong trí nhớ.
Nếu bạn cộng tất cả thời gian học và ôn bài lại, bạn chỉ mất
khoảng ba tiếng, nghĩa là ít hơn cách học truyền thống gần một tiếng. Tuy nhiên,
điều quan trọng hơn hết là khả năng lĩnh hội kiến thức của bạn lại tốt hơn gấp
bốn năm lần so với cách ôn bài truyền thống vì bạn đã ôn bài trong lúc bạn còn
nhớ rõ thông tin.
Ôn bài 4-5 lần
|
Ôn bài một lần
|
|
Thời gian học và ôn
|
3 tiếng
|
4 tiếng
|
Khả năng hiểu bài
|
ít nhất 4 lần
|
1 lần (hoặc ít hơn)
|
Xin chúc mừng bạn! Bạn đã được học hai phương pháp học hiệu quả
nhất, đó là Sơ Đồ Tư Duy và hệ thống Trí Nhớ Siêu Đẳng. Bạn chắc chắn có thể
đạt những kết quả mong muốn khi đã thành thạo hai phương pháp này.
CHƯƠNG 11 - NGHỆ THUẬT ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VÀO THỰC HÀNH
PHƯƠNG PHÁP CỦA NGƯỜI THÔNG MINH
Sau khi được trang bị đầy đủ các kỹ năng của Trí Nhớ Siêu Đẳng,
bạn đã nắm được một yếu tố quan trọng để đạt thành tích xuất sắc. Đó là khả
năng nhớ lại thông tin và số liệu trong một khoảng thời gian ngắn.
Tuy nhiên, khả năng nắm vững lý thuyết chưa đủ đảm bảo cho bạn
điểm 10. Yếu tố thứ hai cũng quan trọng không kém. Đó là khả năng ứng dụng lý
thuyết để trả lời câu hỏi thực hành trong kỳ thi.
Để tinh thông khả năng ứng dụng những gì được học, bạn phải phát
huy một loạt kỹ năng suy nghĩ bao gồm sáng tạo, phân tích, lập luận. Chi tiết
hơn, những kỹ năng suy nghĩ bạn cần phải thành thạo bao gồm:
1.
So
sánh các dữ liệu để tìm ra sự khác nhau và giống nhau.
2.
Phân
tích thông tin và mối liên hệ giữa các thông tin với nhau.
3.
Xác
định nguyên nhân và hệ quả.
4.
Lựa
chọn và sắp xếp các thông tin có liên quan.
5.
Biết
cách lập luận.
6.
Giải
quyết vấn đề một cách sáng tạo.
7.
Giải
thích và phát triển ý cụ thể.
8.
Đánh
giá độ tin cậy và tính đúng đắn của thông tin.
9.
Phân
biệt giữa các dữ kiện, các thông tin không phải dữ kiện, và các ý kiến cá
nhân.
10.
Đưa
ra kết luận từ những bằng chứng cụ thể.
|
Mặc dù những kỹ năng ứng dụng này nghe có vẻ đáng sợ, bạn sẽ
thành thạo chúng dễ dàng khi bạn biết cách sử dụng. Những học sinh sử dụng các
kỹ năng này hiệu quả là do họ nắm được phương pháp. Một khi bạn học và nắm được
những phương pháp này, bạn sẽ có thể đạt kết quả như họ.
Quá trình suy nghĩ diễn ra từ việc đặt câu hỏi (cho bản thân)
tới việc hình thành các mối liên kết giữa thông tin mới và thông tin cũ mà bạn
đã biết. Nếu bạn đang “suy nghĩ” về những gì tôi vừa nói, bạn có thể đang tự
hỏi mình rằng “Thật không? Mình có suy nghĩ bằng cách đặt câu hỏi không?”.
Những học sinh thông minh thường tự đặt các câu hỏi hữu ích.
Những học sinh kém không biết đặt câu hỏi về những gì họ vừa học. Ví dụ, nếu
một học sinh giỏi cần đánh giá tính xác thực của một sự việc, anh ta sẽ đánh
giá bằng cách đặt câu hỏi như “Có bằng chứng nào về việc này không?”, “Nguồn
gốc thông tin có đáng tin cậy không?”, “Thông tin có bị làm sai lệch hoặc bị
ảnh hưởng bởi ý kiến cá nhân nào không?”. Một học sinh kém không bao giờ đặt
những câu hỏi hiệu quả như trên.
NGHỆ THUẬT ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VÀO THỰC HÀNH
Trong bất kỳ môn học nào, cho dù là môn lịch sử, văn học, địa
lý, vật lý hoặc toán học, luôn tồn tại một số phương pháp, khuôn mẫu
hoặc phong cách đặt câu hỏi thông dụng trong kỳ thi.
Hãy ghi nhớ, nghệ thuật ứng dụng lý thuyết vào thực hành của bất
kỳ môn học nào cũng có bốn bước bạn phải thành thạo. Trong mỗi chương sách của
từng môn học, bạn phải:
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH CÁC DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Bước đầu tiên là bạn phải xem qua tất cả các loại câu hỏi khác
nhau như câu hỏi ra thi các năm trước, câu hỏi trong sách giáo khoa, câu hỏi
kiểm tra thử và bài tập trong lớp. Từ đó, bạn hãy ghi chú lại các dạng câu hỏi
thông dụng thường được đặt ra. Bạn sẽ phát hiện rằng luôn tồn tại một khuôn mẫu
nhất định trong cách đặt câu hỏi. Ví dụ, trong môn lịch sử, các dạng câu hỏi
thông dụng gồm có:
VÍ DỤ VỀ DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG MÔN LỊCH SỬ
1. Dạng Câu Hỏi Viết Luận
a. “Bạn đồng ý đến mức nào …?”
Ví dụ:
·
Bạn
đồng ý đến mức nào về ý kiến cho rằng Hitler giữ vững được quyền lực của mình
sau năm 1933 chỉ vì ông ta đánh bại được các phe đối lập?
·
“Một
nhà lãnh đạo tài ba”. Bạn đồng ý đến mức nào về lời nhận xét trên về Mao Trạch
Đông?
·
Bạn
đồng ý đến mức nào về ý kiến cho rằng phe Đồng Minh đã thiết lập một chính
quyền được mọi người ủng hộ ở Nhật Bản?
b. “Bạn có nghĩ rằng…?”
Ví dụ: Bạn có nghĩ rằng Nhật Bản đã đầu hàng nếu không bị Mỹ
đánh bom nguyên tử?
c. “Liệu có công bằng…?”
Ví dụ: Liệu có công bằng không khi gọi Phát-xít là một chuyên
chế? Giải thích.
d. “Mô tả và cho ví dụ”
Ví dụ: Hãy mô tả và cho ví dụ về cách thức mà Phát-xít áp dụng
để duy trì quyền lực chính trị.
e. “Tại sao…?”
Ví dụ:
·
Tại
sao Liên Xô cần cải cách sau năm 1985?
·
Tại
sao mối quan hệ giữa Nhật và Mỹ trở nên căng thẳng trong những năm 1930?
·
Tại
sao Mao tiến hành “Đại nhảy vọt”?
f. “…gì…?”
Ví dụ:
·
Gorbachev
đã dùng những chính sách gì để cải cách Liên Xô?
·
Chính
quyền Nhật đã có những hiệp ước gì sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
·
Mao
đã đối đầu với những vấn đề gì trong khi tiến hành các chính sách ở Trung Quốc?
2. Dạng Câu Hỏi Dựa Vào Nguồn Gốc Dữ Liệu
a. “Bạn hãy cho biết lý do tại sao ông ta nói như vậy?” hoặc
“Bạn nghĩ ông ta có ý gì khi nói như vậy…?”
Ví dụ:
·
Bạn
hãy cho biết lý do tại sao Winston Churchill phát biểu với nhân dân Hoa Kỳ như
vậy vào tháng 1 năm 1946.
·
Bạn
nghĩ Liên Xô có ý gì khi họ nói rằng khủng hoảng ở Berlin đã được “lên kế hoạch
ở Washington”?
b. “Hai nguồn thông tin này giống nhau ở điểm nào…?
Ví dụ: Hai nguồn thông tin xác nhận Hiệp ước Vẹc-xây
(Versailles) này giống nhau ở điểm nào?
c. “Tác giả cảm thấy như thế nào…?”
Ví dụ:
·
Tác
giả của đoạn trích trên cảm thấy như thế nào về Hiệp ước Vẹc-xây? Giải thích.
·
Tác
giả của đoạn trích trên chỉ trích ai về sự bất công trong Hiệp ước Vẹc-xây?
·
Đoạn
văn trên cho bạn thấy được gì về thái độ của Nhật Bản đối với Trung Quốc năm
1931?
d. “Thông tin trên có ích như thế nào trong việc …?”
Ví dụ:
·
Liệu
thông tin này có chứng minh được rằng Liên hiệp quốc là một thành công? Cho
biết lý do.
·
Thông
tin này đã chứng minh được gì về việc chủ nghĩa quân phiệt dậy lên ở Nhật Bản
vào những năm 1930?
e. “Ý kiến của tác giả về …?”
Ví dụ: Ý kiến của tác giả như thế nào về thất bại của Gorbachev?
f. “Thông tin này cho thấy… Bạn có đồng ý không?”
Ví dụ: Thông tin này cho thấy các yếu tố kinh tế là nguyên nhân
duy nhất gây ra sự sụp đổ của Liên Xô. Bạn có đồng ý không?
BƯỚC 2: XÁC ĐỊNH CÁC KỸ NĂNG SUY NGHĨ TƯƠNG ỨNG
Bạn sẽ phát hiện mỗi dạng câu hỏi như “Thông tin trên có ích như
thế nào trong việc…?” hoặc “Bạn đồng ý đến mức nào về việc…?” yêu cầu các kỹ
năng suy nghĩ khác nhau. Do đó, đối với từng dạng câu hỏi, bạn hãy xác định kỹ
năng suy nghĩ cần thiết cho từng câu trả lời.
Ví dụ, trong tất cả câu hỏi dạng “Bạn đồng ý đến mức nào về
việc…?”, người ra đề muốn kiểm tra các kỹ năng suy nghĩ sau đây của bạn:
1.
Khả
năng lựa chọn thông tin liên quan để chứng minh các điểm đúng và điểm sai.
2.
Khả
năng trình bày hai quan điểm cụ thể.
3.
Khả
năng tự đánh giá dựa trên các chứng cứ hiện hữu.
BƯỚC 3: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐẠT ĐIỂM TỐI ĐA TRONG MỖI DẠNG CÂU
HỎI
Mỗi dạng câu hỏi đòi hỏi một phương pháp cụ thể giúp bạn đạt
điểm tối đa. Do đó, bước tiếp theo là bạn phải học các dạng câu trả lời tương
ứng với từng dạng câu hỏi. Bạn có thể học cách trả lời thông qua thầy cô hoặc
qua các bài giải mẫu.
Nói tóm lại, bạn cần ghi chú tất cả các dạng câu hỏi thông dụng
cho từng môn học. Trong từng dạng câu hỏi, tìm hiểu những kỹ năng suy nghĩ cần
có và các phương pháp trả lời tương ứng để đạt điểm tối đa. Cuối cùng, hãy thực
hành một vài ví dụ của từng dạng câu hỏi.
NGHỆ THUẬT ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VÀO THỰC HÀNH TRONG MÔN TOÁN VÀ
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Tôi nhận thấy việc ứng dụng lý thuyết vào thực hành trong môn
toán và các môn khoa học tự nhiên không phức tạp. Lý do là vì thường chỉ có một
câu trả lời chính xác cho mỗi câu hỏi.
Nhiều học sinh tự rèn luyện mình bằng cách trả lời các câu hỏi
trong đề thi các năm trước hoặc các câu hỏi bài tập. Tuy nhiên, họ vẫn gặp khó
khăn trước các câu hỏi mới mẻ rắc rối, mặc dù họ đã thực tập trả lời rất nhiều
câu hỏi.
Bạn phải chuẩn bị như thế nào để đến khi vào phòng thi, bạn có
thể giải quyết bất kỳ dạng câu hỏi có khả năng ra thi nào? Cho dù người ra đề
thi uốn éo, vặn vẹo câu hỏi như thế nào, bạn vẫn có thể trả lời được. Để đạt
được điều đó, bạn cần có một phương pháp khác hệ thống hơn.
CÙNG MỘT VẤN ĐỀ NHƯNG CÓ HÀNG NGÀN CÁCH ĐẶT CÂU HỎI
Trong các môn học dựa trên khoa học như toán học, vật lý, hóa
học, tôi tin rằng trong mỗi chương sách hoặc mỗi khái niệm mà bạn được dạy,
luôn tồn tại một số cách đặt câu hỏi nhất định. Chúng ta hãy gọi tổng số cách
đặt câu hỏi nhất định này là số N.
Hãy trình bày việc này một cách đơn giản. Giả sử bạn được dạy
một khái niệm vật lý là Lực = Khối lượng x Gia tốc (F = ma). Bạn chỉ có
thể gặp một số dạng câu hỏi nhất định về khái niệm này. Đó là:
Dạng câu hỏi 1: Biết Khối Lượng và Gia Tốc, tính Lực.
Dạng câu hỏi 2: Biết Khối Lượng và Lực, tính Gia tốc.
Dạng câu hỏi 3: Biết Lực và Gia tốc, tính Khối lượng.
Đây thật là một tin tốt lành đối với học sinh. Trong mỗi chương
sách, bạn cần phải tìm ra tất cả các cách tổng hợp câu hỏi khác nhau (bước 1).
Sau đó đối với từng dạng câu hỏi, bạn phải tìm hiểu các bước trả lời câu hỏi
(bước 2). Một khi bạn đã biết các bước giải quyết từng dạng câu hỏi, việc tiếp
theo để ghi nhớ các bước này là thực hành trả lời mỗi dạng câu hỏi ít nhất ba
lần (bước 3). Chúng ta hãy cùng thảo luận kỹ hơn về ba bước này.
BƯỚC 1: THU THẬP
Thu thập tất cả các dạng câu hỏi khác nhau khả thi trong từng
chương. Tổng số dạng câu hỏi này luôn là một số nhất định.
Bạn có thể tìm thấy tất cả dạng câu hỏi từ các đề thi năm trước,
sách bài tập, bài kiểm tra thử, và từ các trường khác đặc biệt là các trường
giỏi nếu cần thiết.
Bạn sẽ biết được là mình đã tìm đủ các dạng câu hỏi khi không
thể tìm ra dạng nào mới nữa.
BƯỚC 2: TÌM HIỂU CÁC BƯỚC GIẢI QUYẾT CÂU HỎI
Đối với từng dạng câu hỏi thu thập được, bạn phải tìm ra các
bước cần thiết để trả lời chúng. Bạn sẽ phát hiện ra trong từng dạng câu hỏi cụ
thể, các bước giải quyết luôn giống nhau mặc dù dữ kiện có thể khác nhau.
BƯỚC 3: GHI NHỚ CÁC BƯỚC BẰNG THỰC HÀNH
Cuối cùng, bạn phải thực hành các bước trả lời cho từng dạng câu
hỏi ít nhất ba lần. Vậy thì tại sao có nhiều học sinh chăm chỉ thực hành hàng
trăm câu hỏi mà vẫn lúng túng khi gặp các câu hỏi mới trong kỳ thi? Lý do là vì
họ không sử dụng kỹ năng vừa đề cập bên trên mà chỉ thực hành các bài tập một
cách ngẫu nhiên.
Tôi sẽ giải thích vấn đề này bằng ví dụ minh họa bên dưới. Trong
một chương sách (giả sử gọi là chương X), bạn sẽ tìm được một tổng số dạng câu
hỏi nhất định là N gọi là: X1, X2, X3, …, Xn (minh họa bên dưới).
Mỗi dạng câu hỏi yêu cầu các bước hoặc kỹ năng giải quyết cụ
thể. Ví dụ: trong phần toán sơ cấp (giải phương trình), y = x, y = x2,
y = x3, y = x4, … là các dạng câu hỏi khác nhau yêu
cầu các bước hoặc công thức khác nhau để giải.
Thêm vào đó, bạn sẽ thấy rằng từng dạng câu hỏi (ví dụ X1) có
rất nhiều biến thể khác nhau trong cách ra đề thi: X1a, X1b, X1c, X1d, X1e,
v.v… Nhiều biến thể của một dạng câu hỏi được tạo ra bằng cách thay đổi số liệu
liên quan. Ví dụ: y = 2x, y = 2x+1, y = 3x, 2y = 10x… là các biến thể khác nhau
của y = x. Có bao nhiêu biến thể của mỗi dạng câu hỏi? Câu trả lời là vô hạn!
Tuy nhiên, tất cả các biến thể của cùng một dạng câu hỏi có thể được giải quyết
bằng cách sử dụng một công thức hoặc các bước giống nhau. Nếu bạn có thể giải
quyết một biến thể (ví dụ X1a), bạn có thể giải quyết được tất cả các biến thể
còn lại (ví dụ X1b, X1c, X1d, v.v…).
THÊM PHẠM VI VÀ BIẾN THỂ
Trong một khoảng thời gian ôn bài có hạn, làm thế nào để bạn có
thể thành thạo tất cả các dạng câu hỏi ra thi? Câu trả lời là bạn chỉ cần thực
hành mỗi dạng câu hỏi ít nhất ba lần. Nói cách khác, bạn chỉ cần thực hành cách
giải quyết X1, X2, X3, …, Xn. Lý do là vì khi bạn có thể trả lời X1, bạn có thể
giải quyết tất cả các biến thể của X1 như X1a, X1b, X1c và cứ thế. Ví dụ: nếu
bạn giải được y = x+3, bạn có thể giải được y = x+10, y = 2x+4, y = 3x+3, y =
x+22, v.v…
Vấn đề nằm ở chỗ là đa số học sinh lãng phí thời gian cho việc
thực tập hàng trăm câu hỏi mà thực ra đó chỉ là các biến thể của một vài dạng
câu hỏi giống nhau. Do thời gian có giới hạn, họ không thể ôn hết tất cả các
dạng câu hỏi từ X1 đến Xn vì họ lãng phí quá nhiều thời gian vào các biến thể
(ví dụ X1a, X1b,…), trong khi họ chỉ cần nắm vững dạng câu hỏi (ví dụ X1) là
đủ. Giả sử vì lý do đó, họ không ôn được đến X6. Nếu trong đề thi xuất hiện
dạng câu hỏi X6, họ sẽ gặp khó khăn. Rõ ràng, vấn đề không phải là bạn thực tập
bao nhiêu câu hỏi, mà là bạn thành thạo bao nhiêudạng câu hỏi.
MỘT VÍ DỤ VỀ VẬT LÝ: TỐC ĐỘ, VẬN TỐC VÀ GIA TỐC
Chúng ta hãy cùng lấy một ví dụ từ môn vật lý cấp hai. Nếu bạn
đã học về tốc độ, vận tốc và gia tốc, bạn sẽ phát hiện là có 20 dạng câu hỏi
khác nhau.
Dưới đây, tôi liệt kê tất cả 20 dạng câu hỏi và xếp loại chúng
theo dạng câu hỏi dựa trên công thức và dạng câu hỏi dựa trên đồ thị.
TỐC ĐỘ, VẬN TỐC VÀ GIA TỐC
Từ công thức v = d/t (v là vận tốc, d là quãng đường, t là thời
gian)
1.
Cho
biết d và t, tìm v
2.
Cho
biết v và t, tìm d
3.
Cho
biết v và d, tìm t
Từ công thức a = (v-u)/t (v là vận tốc cuối, u vận tốc đầu, a là
gia tốc và t là thời gian)
1.
Cho
biết v, u và t, tìm a
2.
Cho
biết v, u và a, tìm t
3.
Cho
biết a, t và u, tìm v
4.
Cho
biết a, t và v, tìm u
Từ đồ thị quãng đường-thời gian
1.
Cho
biết t, tìm d
2.
Cho
biết d, tìm t
3.
Cho
biết t, tìm v (gradient của đường chéo)
4.
Cho
biết v (gradient của đường chéo), tìm t
Từ đồ thị vận tốc-thời gian
1.
Cho
biết t, tìm v
2.
Cho
biết v, tìm t
3.
Cho
biết t, tìm gia tốc a (gradient của đường chéo)
4.
Cho
biết a (gradient của đường chéo), tìm t
5.
Cho
biết v1, v2, t1, t2, tìm d (vùng
bên dưới đồ thị)
6.
Cho
biết v1, d (vùng bên dưới đồ thị), t1, t2, tìm
v2
7.
Cho
biết d (vùng bên dưới đồ thị), v2, t1, t2, tìm
v1
8.
Cho
biết v1, v2, d (vùng bên dưới đồ thị), t2, tìm
t1
9.
Cho
biết v1, v2, t1, d (vùng bên dưới đồ thị), tìm
t2
Bước tiếp theo là tìm các bước giải quyết từng dạng câu hỏi
trong 20 dạng kể trên. Cuối cùng, thực hành từng dạng câu hỏi ít nhất ba lần.
Xin chúc mừng bạn! Bạn đã hoàn tất phần Phương Pháp Học Hiệu
Quả. Bằng việc áp dụng và thành thạo các phương pháp học tôi vừa đề cập tới,
bạn sẽ được trang bị đầy đủ vũ khí để đánh bại bất kỳ câu hỏi khó nào. Bây giờ
chúng ta hãy chuyển sang một chủ đề hết sức thú vị…